Xu Hướng 6/2023 # Con Sinh Ra Do Mang Thai Hộ Là Con Của Ai Theo Quy Định Pháp Luật # Top 14 View | Dsb.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Con Sinh Ra Do Mang Thai Hộ Là Con Của Ai Theo Quy Định Pháp Luật # Top 14 View

Bạn đang xem bài viết Con Sinh Ra Do Mang Thai Hộ Là Con Của Ai Theo Quy Định Pháp Luật được cập nhật mới nhất trên website Dsb.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

Con sinh ra do nhờ mang thai hộ là con của ai?

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. (theo Điều 94).

Theo đó, con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ, không phải con của người mang thai hộ.

Ai được mang thai hộ?

Bạn có thể tìm người mang thai hộ nếu người đó đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

– Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ

– Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần

– Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ

-Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng

– Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Cơ sở y tế nào có thể thực hiện kỹ thuật mang thai hộ?

Theo hướng dẫn tại Nghị định 98/2016/NĐ-CP, Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo gồm:

– Bệnh viện Phụ sản trung ương

– Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế

– Bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh

Bạn có thể đến một trong các cơ sở y tế trên để đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ

Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo gồm:

– Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo mẫu

– Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo mẫu

– Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào

– Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận

– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con

– Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý

– Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo mẫu

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ như trên, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.

Yêu Cầu Gửi Báo Giá Tổng Đài Tư Vấn Luật 024 6258 7666

Mang Thai Hộ, Con Sinh Ra Là Con Của Ai?

Với tình trạng vô sinh ngày càng nhiều, vợ chồng hiếm muộn hay đơn giản là không muốn trực tiếp sinh con để giữ vóc dáng thì nhu cầu mang thai hộ, nhu cầu thuê đẻ thực sự là có thật. Pháp luật về hôn nhân và gia đình đã có quy định cấm việc mang thai hộ thậm chí có chế tài xử phạt nặng vấn đề này, thế nhưng những “giao dịch” ngầm vẫn tồn tại và việc đẻ thuê mang thai hộ vẫn xảy ra.

Đa số các ý kiến cho rằng mang thai hộ là vi phạm về đạo đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm pháp luật. Bởi lẽ, với phong tục tập quán của người Việt từ lâu đời: Con ruột phải do người mẹ mang nặng đẻ đau sinh ra. Tình mẫu tử là rất thiêng liêng. Mặc dù là mang thai hộ nhưng cũng trải qua chín tháng, mười ngày, do đó sợi dây tình cảm giữa đứa trẻ với người mẹ không thể tự nhiên dứt bỏ. Việc sinh ra và phải “trả con” cho người khác, tình “mẫu tử” bị chia cắt là không phù hợp và trái đạo lý.

Hiện nay, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 chưa có một quy định nào về vấn đề mang thai hộ tuy nhiên Nghị định số 12/2003/NĐ-CP về sinh con theo phương pháp khoa học đã nghiêm cấm hành vi mang thai hộ này.

Cần có một quy định mở về mang thai thai hộ cho một số trường hợp đặc biệt.

Ở một khía cạnh khác, có người lại cho rằng cần cho phép mang thai hộ nhưng nghiêm cấm “giúp trực tiếp”. Để bảo vệ quan điểm này, người ta lý giải rằng với những trường hợp người vợ không thể mang thai nhưng hai vợ chồng đều có khả năng có con, mà thông qua con đường thụ tinh ống nghiệm, vợ chồng họ lấy trứng và tinh trùng để nuôi phôi thai rồi cấy phôi để chị, em gái hoặc người thân tình nguyện mang thai hộ nhau, thì cần được nhìn nhận một cách toàn diện và nhân văn.

Bởi trong quan hệ mang thai hộ này không tồn tại yếu tố “tiêu cực” nào, người chồng không có quan hệ tình dục trực tiếp với người mang thai hộ, và đứa trẻ được hình thành từ trứng của người vợ, tinh trùng của người chồng nên dù không phải do người vợ mang thai thì vẫn là “máu mủ” của họ.

Do đó vấn đề cấm hay không cấm mang thai hộ cần được Bạn soạn thảo sửa đổi Luật hôn nhân và gia đình mang ra bàn thảo tiếp. Nên chẳng cần có một quy định mở để đảm bảo cho một số trường hợp đặc biệt

Hệ quả pháp lý mang thai hộ: Con sinh ra là con của ai?

Nhiều người đặt câu hỏi: Đứa trẻ sinh ra từ việc mang thai hộ là con của “người đẻ” hay con của người mẹ “nhờ đẻ”? Thực tế người mẹ mang thai hộ và sinh ra đứa trẻ về mặt sinh học thì không phải là mẹ của đứa trẻ ấy, nhưng về mặt quan hệ dân sự lại là quan hệ mẹ ruột – con ruột, trong khi về mặt pháp luật lại không được thừa nhận.

Thiết nghĩ, Luật hôn nhân sửa đổi bổ sung Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 cần quy định cụ thể về mang thai hộ, hậu quả pháp lý của việc mang thai hộ nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của trẻ em sinh ra từ quan hệ này.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Mang Thai Hộ Theo Quy Định Pháp Luật Mới Nhất Thế Nào?

1. Luật sư tư vấn luật hôn nhân, gia đình

Trên thực tế, do hoàn cảnh cá nhân rất nhiều cặp vợ chồng có nhu cầu thực hiện thủ tục mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Tuy nhiên, để thực hiện được thủ tục liên quan đến mang thai hộ thì cả phía người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ phải đáp ứng được các quy định cụ thể của pháp luật.

Hiện nay, pháp luật hôn nhân và gia đình có quy định cụ thể về điều kiện và thủ tục thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Do đó, để đảm bảo việc thực hiện thủ tục mang thai hộ của bản thân phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích của mình khi thực hiện thủ tục mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được pháp luật bảo vệ thì bạn nên tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật trước khi thực hiện thủ tục này.

Hoặc đơn giản hơn bạn có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia theo các hình thức như gửi Email tư vấn hoặc gọi trực tiếp tới số tổng đài 1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cụ thể trường hợp của mình.

2. Điều kiện thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Trong luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về việc cho phép việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản,

Bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Mang thai hộ?

Tuy nhiên pháp luật cấm trường hợp:

Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

Trong đó: Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác

Các điều kiện, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong trường hợp mang thai hộ được quy định như sau: 1. Việc Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạonhư sau:

Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.

2. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạođược quy định:

– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

– Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

+ Vợ chồng đang không có con chung;

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

– Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

3. Việc Thỏa thuận giữa hai bên về mang thai hộ vì mục đích nhân đạonhư sau:

– Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:

+ Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;

+ Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;

+ Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;

+ Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

– Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.

Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.

4. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạođược quy định như sau:

– Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

– Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.

– Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

– Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

– Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.

5. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạođược quy định như sau:

– Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.

– Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

– Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.

– Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.

– Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.

6. Vấn đề về Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

– Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ.

– Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ luật dân sự.

7. Vấn đề pháp luật Xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ

Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.

Con Sinh Ra Nhờ Mang Thai Hộ Là Con Của Ai?

Tôi có một vấn đề muốn nhận được sự tư vấn như sau: tôi hiện nay 28 tuổi, là nữ, đã lấy chồng nhưng vợ chồng tôi chưa có con, do đó, tôi và chồng đã dùng biện pháp mang thai hộ, của một người phụ nữ, đã thỏa thuận kĩ bằng hợp đồng mang thai hộ. Tuy nhiên tôi có điều băn khoăn là khi làm giấy khai sinh cho cháu thì tên cha, mẹ sẽ như thế nào? tôi có là mẹ của cháu hay không? và thủ tục làm khai sinh cho cháu như thế nào? xin cảm ơn đã trả lời câu hỏi!

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, b ằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Theo đó, ta thấy rằng, vì một lý do nào đó mà cặp vợ chồng không sinh được con thì họ sẽ nhờ người khác mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, người mang thai hộ cũng phải là người thân thích của mỗi bên vợ/chồng.

Chúng ta có thể thấy, xét về mặt khoa học, thì mang thai hộ là việc lấy noãn của người vợ, và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó mới cấy vào trong tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai mà sinh con. Do đó, con sinh ra là con của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ bởi đó là noãn và tinh trùng của cặp vợ chồng đó, đã được thụ tinh, rồi mới cấy vào tử cung của người khác, vì người mẹ không có khả năng mang thai hoặc nhiều lý do khác. Con sinh ra sẽ có đặc điểm, hình dạng cũng như các yếu tố sinh học giống với bố, mẹ ( người nhờ mang thai), người mang thai hộ không phải là mẹ của đứa trẻ đó. Đó là về mặt sinh học, còn về mặt Pháp luật, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng đã có quy định về việc xác định cha, mẹ khi mang thai hộ như sau:

” Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.”

Do đó, Pháp luật cũng đã thừa nhận con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ là con chung của vợ, chồng nhờ mang thai hộ, không phải con của người mang thai hộ. Theo đó, bạn và chồng bạn là cha, mẹ của con được sinh ra dù thực hiện việc mang thai hộ.

Chúng ta đã xác định bạn và chồng bạn chính là cha, mẹ của con được sinh ra nhờ mang thai hộ. Tuy nhiên, về vấn đề cấp giấy khai sinh cho con trong trường hợp mang thai hộ cũng cần có những lưu ý nhất định. Cần thực hiện việc cấp giấy chứng sinh cho con trước, sau đó mới thực hiện việc xin cấp giấy khai sinh cho con.

Về thủ tục cấp giấy chứng sinh thì theo quy định tại Thông tư Số: 17/2012/TT-BYT quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh và thông tư Thông tư số 34/2015/TT-BYT sửa đổi, bổ sung thông tư 17/2012/TT-BYT thì thủ tục làm giấy chứng sinh cho con trong trường hợp mang thai hộ như sau:

Về thẩm quyền cấp giấy chứng sinh:

– Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản – nhi;

– Nhà hộ sinh;

– Trạm y tế cấp xã;

– Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ

Về thủ tục cấp giấy chứng sinh trong trường hợp mang thai hộ được quy định trong thông tư 34/2015/TT-BYT như sau:

“Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra. Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh.”

Theo đó, bạn và chồng bạn cùng người mang thai hộ phải nộp cho cơ quan cấp giấy chứng sinh bản xác nhận sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ, bản thỏa thuận về việc mang thai hộ và sẽ được cấp giấy chứng sinh theo quy định.

Sau khi đã được cấp giấy chứng sinh thì bạn và chồng bạn thực hiện thủ tục xin cấp giấy khai sinh cho theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể:

– Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật, văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.

– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

– Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Tóm lại, bạn và chồng bạn (là người nhờ mang thai hộ) chính là cha, mẹ của con sinh ra nhờ mang thai hộ, và có quyền, nghĩa vụ như cha, mẹ đối với con theo quy định của pháp luật hiện hành. Bạn cần thực hiện thủ tục cấp giấy chứng sinh và giấy khai sinh cho con theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Chế độ thai sản của nữ quân nhân mang thai hộ?

Tôi tên là Phạm Thị Phương. Tôi có cô em gái là công an. Hiện nay có người nhờ em gái tôi mang thai hộ. Vậy, xin hỏi luật sư nếu em gái tôi đồng ý mang thai hộ thì em gái tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Pháp luật quy định như thế nào trong trường hợp này? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Với câu hỏi của Chị: Tư vấn quy định chế độ thai sản của nữ quân nhân mang thai hộ, Luật sư của Hoàng Phi xin được trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP về chế độ thai sản của nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu mang thai hộ như sau:

Thứ nhất: Về hưởng chế độ khi khám thai:

– Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Thứ hai: Chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:

– Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

– Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mà phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì được hưởng các chế độ sau:

+ Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh; + Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ; + Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh. – Khi lao động nữ mang thai hộ sinh thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội. – Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh và có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, chế độ thai sản của nữ quân nhân mang thai hộ được quy định chi tiết tại Nghị định 33/2016/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, chị có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Tác giả

Nguyễn Văn Phi

Cập nhật thông tin chi tiết về Con Sinh Ra Do Mang Thai Hộ Là Con Của Ai Theo Quy Định Pháp Luật trên website Dsb.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!