Bạn đang xem bài viết Huyết Áp Ở Mức An Toàn Của Phụ Nữ Là Bao Nhiêu? được cập nhật mới nhất trên website Dsb.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Huyết áp dù cao hay thấp cũng đều ảnh hưởng tới sức khỏe của phụ nữ nói riêng và tất cả mọi người nói chung. Vậy, huyết áp bình thường của phụ nữ là bao nhiêu? Nguyên nhân khiến phụ nữ dễ mắc bệnh cao huyết áp hơn nam giới? Trong bài viết sau Phòng khám đa khoa Biển Việt sẽ giúp bạn giải đáp câu hỏi trên.
1. Những yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể, huyết áp phụ thuộc vào lực bơm máu của tim, và là một trong những dấu hiệu chính cho biết cơ thể còn hoạt động hay không. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch.
Huyết áp giảm nhanh nhất khi máu lưu thông trong các động mạch nhỏ, các tiểu động mạch và tiếp tục giảm khi máu đi qua các mao mạch và huyết áp đạt mức nhỏ nhất trong hệ tĩnh mạch. Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp bao gồm:
Nhịp tim và lực co tim: Tim đập nhanh, mạnh có thể gây huyết áp cao. Tim đập chậm, lực co cơ tim giảm thì huyết áp giảm.
Sức cản của mạch máu: Lòng mạch hẹp lại do thành máu bị xơ vữa, làm tăng huyết áp. Tuổi già, thành mạch kém đàn hồi gây bệnh cao huyết áp.
Khối lượng máu: Khi mất máu, khối lượng máu giảm làm huyết áp giảm. Thường xuyên ăn mặn làm áp suất thẩm thấu tăng, tăng thể tích máu gây bệnh cao huyết áp.
Độ quánh máu: Trong hệ mạch, huyết áp giảm gần từ động mạch đến mao mạch và tĩnh mạch. Huyết áp giảm dần là do ma sát của máu với thành mạch và ma sát của các phần tử máu với nhau khi máu chảy trong hệ mạch.
Huyết áp ở mức an toàn của phụ nữ là bao nhiêu?
2. Chỉ số huyết áp bình thường là bao nhiêu?
Huyết áp sẽ tăng dần khi bạn trưởng thành. Trẻ sơ sinh sẽ có các chỉ số huyết áp thấp nhất. Khi bắt đầu từ lứa tuổi thanh thiếu niên trở đi thì mức huyết áp được quy định ở mức bình thường là dưới 120/80 mmHg.
Những con số trên “120” chính là huyết áp tâm thu, chỉ áp lực trong động mạch của bạn khi cơ tim co lại. Còn đối với số dưới “80” lại là huyết áp tâm trương, tức là chỉ huyết áp khi cơ tim của chính bạn đang giãn ra. Nếu một trong hai chỉ số này quá cao sẽ đều bị cho là huyết áp bất thường.
Nếu huyết áp tâm thu của phụ nữ mà ở trong khoảng từ 120-140 và huyết áp tâm trương nằm trong khoảng 80-90 thì tức là đang bị tiền cao huyết áp. Đối với những người bị hạ huyết áp sẽ có chỉ số tâm thu nhỏ hơn 90.
Tuy nhiên, cũng vì lí do huyết áp tăng theo độ tuổi nên mức huyết áp bình thường đối với những người ở độ tuổi 60-64 tuổi có lúc lên đến 134/88 mmHg.
3. Huyết áp bình thường của phụ nữ là bao nhiêu?
3.1 Huyết áp của phụ nữ bình thường và phụ nữ có thai
Nếu huyết áp của một người phụ nữ ổn định thì nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và đột quỵ của bạn sẽ giảm xuống. Nhìn chung các chỉ số về huyết áp của phụ nữ cũng giống như một người bình thường
Đối với phụ nữ đang trong thai kỳ thì tăng huyết áp là tình trạng phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu là do người mẹ khi mang bầu đã trên 30 tuổi, đang có đa thai, gia đình có tiền sử bị cao huyết áp, chế độ dinh dưỡng không tốt hoặc bị thiếu máu.
Như vậy để huyết áp của người phụ nữ đang mang thai được ổn định thì nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra mức huyết áp của mình có đang đạt tiêu chuẩn hay không. Hơn nữa, những người phụ nữ trong thai kỳ nên lưu ý sử dụng thuốc và hoạt động thể chất dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Cần quan tâm huyết áp của phụ nữ là bao nhiêu đặc biệt là phụ nữ có thai.
3.2 Biện pháp duy trì huyết áp bình thường cho phụ nữ
Hãy cố gắng để duy trì huyết áp của bản thân ở dưới mức bình thường (không chênh lêch quá nhiều) vì sẽ có rất nhiều tác nhân làm cho huyết áp của bạn bị tăng cao. Mà huyết áp cao lại là một trong các nguyên nhân gây đột quỵ và tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe.
Luôn luôn giữ cân nặng ở mức ổn định bằng cách tạo ra một chế độ ăn uống lành mạnh kết hợp với tập thể dục chăm chỉ. Tất cả những điều này sẽ giúp cho huyết áp bình thường. Bạn không nên các loại đồ ăn quá mặn mà nên thay bằng các thực phẩm có nhiều chất xơ, trái cây và tránh xa các loại thức uống ngọt và đồ có ga để phòng tránh các biến chứng huyết áp.
Học cách đo huyết áp để tự kiểm tra huyết áp tại nhà nhằm mục đích thường xuyên theo dõi huyết áp để kịp thời điều chỉnh nếu nhịp tim có sự thay đổi. Đặc biệt nếu trong gia đình có người cao tuổi thì nên có trong hộp y tế một máy đo huyết áp.
Trang bị một số hiểu biết về huyết áp bình thường của phụ nữ là bao nhiêu sẽ giúp phụ nữ tự bảo vệ sức khỏe của chính mình. Nếu cần tư vấn gì thêm bạn có thể liên hệ với các chuyên gia, bác sĩ của Phòng khám đa khoa Biển Việt để được giải đáp.
Hotlien: 0812217575/ 0912075641
Điện thoại: 02435420311
Địa chỉ phòng khám đa khoa Biển Việt: Số 18, Nhà Vườn 1, Tổng Cục 5, Bộ Công An, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội.
Huyết Áp Bà Bầu Bao Nhiêu Là Tốt Cho Thai Nhi
Huyết áp chính là áp lực máu cần phải có nhằm tạo tác động lên thành động mạch, với mục đích đẩy máu đến nuôi dưỡng các tế bào trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do sức cản của động mạch và áp lực co bóp của tim.
Thông thường huyết áp sẽ có 2 chỉ số sau: Một là huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) và hai là huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương). Dựa theo 2 chỉ số này, các bác sĩ sẽ có thể biết được huyết áp của bà bầu nằm ở mức độ bao nhiêu là bình thường.
Huyết áp ở mức bình thường khi: Huyết áp tối đa (tâm thu) nhỏ hơn 120mmHg và huyết áp tối thiểu (tâm trương) nhỏ hơn 80mmHg. Huyết áp của bà bầu nằm ở mức cao khi: Chỉ số huyết áp tối đa nằm từ 140mmHg trở lên và chỉ số huyết áp tối thiểu từ 90mmHg trở lên. Huyết áp thấp: được chẩn đoán khi chỉ số huyết áp tối đa nằm ở mức dưới 100mmHg.
Huyết áp bình thường sẽ dưới 140/90. Kết quả này còn phụ thuộc vào cơ thể bà bầu, hoạt động và mức độ giữ nước. Một số bà bầu bị tăng huyết áp vô căn trước khi mang thai. Họ cần được theo dõi sát sao hơn vì cả hai mẹ con đều có thể bị ảnh hưởng. Một số bà bầu khác xuất hiện tăng huyết áp trước tuần 20 của thai. Thật ra, những bà bầu này có thể đã bị tăng huyết áp trước khi mang thai mà họ không phát hiện được. Tất cả bà bầu bị tăng huyết áp trước khi mang thai đều có nguy cơ cao bị tiền sản giật.
Cao huyết áp khi mang thai có thể gây giảm lưu lượng máu đến nhau, sự cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cũng ít hơn cho thai nhi phát triển đưa đến các nguy cơ: thai chậm phát triển trong tử cung, sinh non, nhau bong non, thai chết lưu…
Có thể bị tổn thương thận và các cơ quan khác của người mẹ, những biến chứng nguy hiểm hơn là phát triển tiền sản giật trên người mẹ có cao huyết áp trước đó.
Những mẹ bầu bị huyết áp thấp, có thể khiến mẹ bầu đột nhiên ngất xỉu, hoa mắt, chóng mặt do máu và oxy truyền lên não không đủ. Về lâu dài điều này sẽ khiến cho thai nhi không nhận đủ lượng oxy và dinh dưỡng để phát triển.
Chính vì vậy, trong quá trình mang thai, mẹ bầu cần phải ăn uống đủ chất và đặc biệt bổ sung thêm nhiều sắt. Chế độ ngủ nghỉ hợp lý, tránh thức khuya, lao động nặng. Nên tập thể dục nhẹ nhàng và thường xuyên, hạn chế xúc động và stress. Đặc biệt là phải khám định kỳ đều đặn để theo dõi sát sao tình trạng của mẹ và thai nhi.
Tăng Huyết Áp Thai Kỳ! Thuốc Hạ Huyết Áp Cho Phụ Nữ Mang Thai
Định nghĩa tăng huyết áp thai kỳ, dấu hiệu, có nguy hiểm không, phải làm sao? Bà bầu bị cao huyết áp nên và không nên ăn gì? Thuốc hạ huyết áp nào an toàn cho bà bầu? Thuốc điều trị tăng huyết áp cho phụ nữ có thai hiệu quả nhất? Cách giảm huyết áp khi mang thai tốt nhất?
Tất cả những câu hỏi này sẽ được đội ngũ y khoa giải đáp chi tiết qua nội dung bài viết sau đây:
Tăng Huyết Áp Thai Kỳ. Thuốc Hạ Huyết Áp Cho Bà Bầu An Toàn Và Hiệu Quả?
Mặc dù cùng một thước đo là chỉ số huyết áp tăng cao trên 140/90 mmHg, nhưng nguyên nhân gây ra bệnh ở mỗi bệnh nhân lại rất khác nhau, thành thử ra việc điều trị và sử dụng thuốc cũng gần như không thể áp dụng rập khuôn cho tất cả.
Thuốc hạ huyết áp cho phụ nữ có thai tốt nhất chính là thuốc giúp bệnh nhân giảm huyết áp hiệu quả, đồng thời an toàn trong suốt quá trình sử dụng và hướng đến kết quả tích cực nhất: Bệnh tăng huyết áp biến mất hoàn toàn, không dai dẳng.
Tăng Huyết Áp Thai Kỳ Là Gì? Cách Nhận Biết
Hiện tượng cao huyết áp thai kỳ là khái niệm dành cho trường hợp những phụ nữ có chỉ số huyết áp bình thường trước đó, nhưng khi mang thai, huyết áp bắt đầu tăng cao trên 140/90 mmHg, vượt ngưỡng an toàn, thường xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ, không có dấu hiệu bị tiền sản giật.
Ví dụ: Huyết áp bà bầu 130/90, 140/80, 140/90, 140/100, 150/90, v.v được gọi là huyết áp cao.
Thông thường, huyết áp sẽ trở về mức bình thường trong vòng 3 tháng sau khi sinh.
▶ Bầu 6 tháng, 7 tháng được xếp vào nhóm tăng huyết áp trong giai đoạn thai kỳ.
Tăng Huyết Áp Mãn Tính Ở Phụ Nữ Mang Thai
Nếu như tăng huyết áp thai kỳ chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian mang thai sau tuần thứ 20 thì tăng huyết áp mạn tính là một trường hợp khác, ám chỉ tình trạng huyết áp cao xuất hiện trước khi người phụ nữ mang thai hoặc trước tuần thứ 20 của thai kỳ, đồng thời, tình trạng cao huyết áp tiếp tục kéo dài sau khi sinh, không tự động trở về ngưỡng bình thường.
▶ Bầu 2 tháng bị cao huyết áp được xếp vào nhóm tăng huyết áp mãn tính, phải điều trị!
Triệu Chứng, Biểu Hiện Cao Huyết Áp Khi Mang Thai
Bà bầu bị cao huyết áp có thể không cảm nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nguy hại nào biểu hiện ra bên ngoài. Đôi lúc chỉ dừng lại ở cảm giác nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt thoáng qua rồi thôi.
Nguyên Nhân Gây Huyết Áp Cao Ở Bà Bầu
Áp lực, xung đột gia đình, thường xuyên cảm thấy căng thẳng
Chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt không phù hợp
Thiếu ngủ, khó ngủ, mất ngủ
Ít vận động, thể trạng thừa cân, béo phì
Phải làm việc nặng nhọc, thiếu thời gian nghỉ ngơi
Tác dụng phụ của các loại thuốc tây đang uống
Đã từng bị tăng huyết áp trong các lần mang thai hoặc sinh nở trước
Bà Bầu Bị Cao Huyết Áp Có Sao Không, Nguy Hiểm Không?
Khoảng 25% đối tượng bà bầu bị huyết áp cao sẽ chuyển qua giai đoạn nặng hơn là tiền sản giật, mặc dù không có bất kỳ triệu chứng nào khác ban đầu. Đây là biến chứng rất phổ biến và cũng cực kỳ nguy hiểm!
Trường hợp huyết áp cao khi mang thai vào những tháng cuối (tuần 36, 37, 38, 39), thai phụ phải thật sự cẩn thận, bắt buộc phải tìm cách xử lý, kiểm soát chỉ số huyết áp cho thật tốt để tránh nguy cơ sinh non, thai chậm phát triển, nhau bong non, thai chết lưu.
Bị cao huyết áp khi mang thai vẫn sinh con được. Còn sinh thường hay sinh mổ phụ thuộc nhiều vào sức khỏe người mẹ!
Bà Bầu Bị Huyết Áp Cao Nên Và Không Nên Ăn Gì?
Để phòng chống nguy cơ biến chứng tiền sản giật và đảm bảo an toàn cho sức khỏe của cả người mẹ và thai nhi, điều chỉnh lại chế độ ăn uống, sinh hoạt là gần như bắt buộc.
Đầu tiên là hạn chế hoặc kiêng ăn các loại thực phẩm, đồ uống sau đây:
⛔️ Thịt mỡ động vật, tăng cường ăn cá
⛔️ Thức ăn nhanh, fast food
⛔️ Rượu bia, các thức uống có cồn
⛔️ Nước ngọt có ga
⛔️ Đồ nướng, đồ chiên xào nhiều dầu mỡ
Thứ hai là bổ sung thêm một số loại thực phẩm tốt cho sức khỏe mẹ bầu, bao gồm:
Thỉnh thoảng uống vẫn được. Tốt nhất 1 tuần chỉ dừng lại ở tối đa 2 quả.
Cách Giảm Huyết Áp Cao Cho Bà Bầu
Hiện tại, không có nhiều loại thuốc tây giúp điều trị bệnh cao huyết áp dành cho bà bầu vì tác dụng phụ của chúng rất nhiều. Tuy nhiên, trong tình thế bắt buộc, bác sĩ sẽ lựa chọn một vài loại thuốc tây được đánh giá là ít gây hại nhất cho thai nhi, bao gồm: Methyldοpα, Labetαlοl, Nɪfedɪpɪne, Hydrαlαzɪne. Người bệnh có thể phải uống mỗi ngày 2-6 viên thuốc tây tùy vào mức độ nặng nhẹ của bệnh.
Tình huống ca bệnh: Chị P. 31 tuổi, phát hiện bị cao huyết áp vào tuần thứ 31 thai kỳ. Tại phòng khám thai, huyết áp của chị ghi nhận là 160/100 mmHg, nhịp tim 90 nhịp / phút. Cách đây 2 tuần, chị P. than phiền là chị cảm thấy đau đầu và buồn nôn. Triệu chứng chưa thuyên giảm đến tận hôm nay.
Chị không bị nhìn mờ, đau thượng vị và nôn mửa. Cũng không có chóng mặt, khó thở, đau ngực, giảm số lần đi tiểu và phù chân. Kiểm tra tiết dịch âm đạo có màu trắng và kem, không có mùi hôi và không ngứa âm hộ. Không có các triệu chứng nhiễm trùng đường tiết niệu như tiểu rắt và tiểu khó. Chuyển động của thai nhi tốt. Chị P. cao 1m58, hiện tại nặng 63kg. Nhóm máu O. Không phát hiện albumin trong nước tiểu. Cân nặng ước tính của thai nhi là 2,8kg. Mẹ chị còn sống và được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp và hiện đang điều trị bằng thuốc. Bố chị đã mất vì bệnh suy thận. Chị có 3 anh chị em và hiện tại tất cả họ đều sống khỏe mạnh. Kết quả công thức máu cho thấy: Câu hỏi:📋 Bước 1: Đánh giá sơ bộ về tình trạng bệnh hiện tại của Chị P.: Dựa trên dữ liệu thông tin của Chị P. cung cấp, loại thuốc hạ huyết áp nào được đánh giá là hiệu quả và an toàn nên được lựa chọn để sử dụng trong trường hợp này?
Đây là lần mang thai thứ 2 của Chị P. Hiện tại, chị đang bị tăng huyết áp thai kỳ (độ 2) và được bác sĩ theo dõi khá sát sao. Trong lần mang thai đầu, huyết áp của Chị P. chỉ hơi tăng cao, trên 140 một chút.
📋 Bước 2: Hướng điều trị đề nghị:
Công thức máu cho thấy bệnh nhân này chưa bị tổn thương thận và cũng chưa chuyển qua biến chứng tiền sản giật.
Cụ thể:
Đối với trường hợp này, cách tốt nhất nên là kết hợp thuốc tây và thảo dược điều trị song song trong thời gian 2-3 tháng.
Cách uống: ✔️ Kết quả phản hồi của Chị P. sau 3 tháng điều trị:
Thuốc hạ huyết áp ưu tiên được sử dụng cho trường hợp mang thai là Huyết áp cao:lαbetσlσl hoặc methγldσpα.
Sau 1 tháng thăm hỏi, Chị P. thông báo các chỉ số huyết áp đã bắt đầu có dấu hiệu hạ. Chỉ số trên đã hạ về mức 130 đến 145, chỉ số dưới đã hạ về mức 85 đến 95.
Trước khi sinh 3 tuần, huyết áp của Chị P. đã tương đối ổn định, không còn cảm thấy đau đầu và buồn nôn. Chị đã giảm uống thuốc tây và thảo dược, chỉ còn 1 lần mỗi ngày. Trước khi sinh 1 tuần, chị P. đã gần như ngưng sử dụng thuốc tây và thảo dược. Chế độ ăn uống và sinh hoạt được thực hiện theo dặn dò của bác sĩ.
Chị P. sinh thường như lần mang thai đầu tiên, em bé nặng 3,3 kg.
Dựa vào ca bệnh của Chị P., Bạn đọc cũng có thể áp dụng tương tự cho trường hợp của mình.
Nếu như bệnh nhẹ, mới mắc, chưa uống thuốc tây hoặc không thích uống thuốc tây, thì chỉ cần uống Thảo dược Renamol là đủ.
Nếu như bệnh nặng, đã uống thuốc tây vài tháng, bạn muốn giảm bớt phụ thuộc thuốc tây, thì nên phân thành 2 giai đoạn: Giai đoạn kết hợp Thảo dược Renamol song song và Giai đoạn giảm bớt phụ thuộc thuốc tây.
Nếu như ngoài cao huyết áp, bạn còn bị nhiều bệnh khác, bao gồm tiểu đường, mỡ máu cao, tiền sản giật, v.v thì việc giảm bớt thuốc tây hạ huyết áp chỉ khả thi khi chỉ số đường huyết, chỉ số BMI và chỉ số độ lọc cầu thận đã trở về ngưỡng an toàn.
Thời Gian Sinh Của Thai Phụ Là Bao Nhiêu Tuần
Bác sĩ kết hợp cả 3 phương pháp để tính ngày dự sinh gồm: phương pháp tính ngày kinh cuối cùng, siêu âm và khám sức khỏe để dự đoán trước được ngày dự sinh của thai phụ.
Trước 37 tuần: trẻ sinh non
Từ 37 – 38 tuần: trẻ sinh sớm
Từ 39 – 40 tuần: trẻ sinh đúng tháng
41 tuần: trẻ sinh cuối thời hạn
Từ 42 tuần trở lên: trẻ sinh già tháng.
Tuy nhiên, không có một con số ấn định thai đủ bao nhiêu tuần thì sinh đồng đều với mọi thai phụ. Yếu tố sức khỏe của thai, yếu tố tâm lý, sự kích thích tác động bên ngoài cũng như cơ địa của người mẹ mà thai phụ có thể sinh sớm hay muộn hơn so với ngày dự kiến sinh là 1 – 2 tuần là hoàn toàn bình thường. Đặc biệt, với những mẹ mang thai lần đầu, em bé thường chào đời sớm hơn ngày dự sinh từ 7 – 10 ngày.
Nhóm thứ nhất – nguy cơ do thai như: có nhiều hơn một thai (đa thai), thai quá lớn hoặc nước ối quá nhiều… làm cho tử cung căng to quá mức dễ dẫn tới chuyển dạ sớm.
Nhóm thứ hai: bất thường của tử cung (u xơ tử cung to, hở eo tử cung), nhiễm trùng đường tiểu, bệnh mãn tính của thai phụ (cao huyết áp, tiểu đường…), thai phụ nhẹ cân hoặc thừa cân khi mang thai, bệnh nhiễm trùng toàn thân gây sốt cao hoặc có phẫu thuật vùng bụng trong thời gian mang thai…
Nhóm thứ ba – nguy cơ do thói quen như: không đi khám thai đều đặn, hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia trong thời gian mang thai hoặc tự ý dùng thuốc không theo chỉ định của bác sĩ, không tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin cho bà bầu để bảo vệ sức khỏe mẹ và bé.
Ra máu âm đạo trong giai đoạn muộn của thai kỳ có thể là dấu hiệu của các bất thường về rau hay sinh non, chuyển dạ. Lượng máu càng nhiều, mức độ nghiêm trọng càng tăng.
Ra nước ối âm đạo: bà mẹ mang thai thấy dịch âm đạo nhiều hơn bình thường, giống như nước, tiết ra ồ ạt hoặc rỉ rả liên tục, có mùi hơi tanh nồng và hơi nhớt… đây có thể là dấu hiệu của rỉ ối/ối vỡ non/ối vỡ sớm. Cần tới bệnh viện ngay khi phát hiện ra nước ối âm đạo.
Thai không cử động hoặc cử động ít hơn bình thường:
Các dấu hiệu đột ngột khác của bà mẹ mang thai: sốt trên 38 độ C, ngất xỉu, khó thở, đau đầu dữ dội, đau ngực, nôn mửa, rối loạn thị giác, co giật đều cần được xử trí sớm.
Cập nhật thông tin chi tiết về Huyết Áp Ở Mức An Toàn Của Phụ Nữ Là Bao Nhiêu? trên website Dsb.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!