Bạn đang xem bài viết Mang Thai Hộ Là Gì? Những Điều Luật Về Việc Mang Thai Hộ được cập nhật mới nhất trên website Dsb.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về việc mang thai hộ cũng như những điều luật bất thành văn mà Nhà nước quy định đối với vấn đề này.
Để hiểu về khái niệm mang thai hộ là gì, chúng ta có thể tham khảo ở nhiều nguồn khác nhau, thậm chí, tự bản thân mỗi người cũng đã có những hình dung nhất định về nó. Tuy nhiên, dựa vào những nguồn tin chính thống thì chúng ta có thể hiểu về mang thai hộ như sau:
Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở – Wikipedia, khái niệm mang thai hộ được định nghĩa như sau:
Mang thai hộ có cách gọi tiếng Anh là Surrogacy. Nó chỉ việc một người phụ nữ mang thai, sinh con thay cho người khác. Những người nhận con sẽ là cha mẹ của đứa bé mà không phải là người phụ nữ mang thai hộ.
Có thể vì nhiều nguyên nhân mà người cha mẹ không thể trực tiếp mang thai và phải thuê một người khác có khả năng để mang thai và sinh con hộ. Chủ yếu nguyên nhân đến từ sức khỏe.
Đa số việc mang thai hộ được thực hiện bằng việc cấy trứng đã được thụ tinh của cha mẹ có nhu cầu vào trong tử cung của người phụ nữ được thuê mang thai hộ. Thông thường việc này sẽ phải được tiến hành thỏa thuận hợp tình hợp lý giữa bên thuê và bên được thuê.
Theo bộ luật, tại Khoản 22 Điều 3 trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng đã đưa ra những khái niệm hết sức chi tiết, rõ ràng về việc mang thai hộ. Bộ luật khẳng định rằng đây là một hành vi mang mục đích nhân đạo.
Mang thai hộ chính là việc người phụ nữ tự nguyện giúp mang thai cho đôi vợ chồng mà người vợ đó không thể mang thai, sinh con dù đã có sự hỗ trợ của các kỹ thuật sinh sản.
Về cách thức mang thai hộ: noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng sẽ được lấy ra và tiến hành thụ tinh trong ống nghiệm. Khi hợp tử đã được thụ tinh sẽ được cấy vào trong tử cung của người phụ nữ mang thai hộ. Người mang thai hộ này sẽ là người mang thai và sinh con.
Tại Việt Nam, vào ngày 19/06/2014, lần đầu tiên Quốc hội Việt Nam cho phép việc mang thai hộ diễn ra với mục đích nhân đạo. Theo luật, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo này cần phải được thực hiện dựa trên sự tự nguyện của những bên liên quan và có văn bản công chứng xác nhận.
Tháng 1 năm 2016, ca mang thai hộ đầu tiên đã được thực hiện và em bé được chào đời tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, trong niềm hạnh phục vô bờ của cặp vợ chồng mắc bệnh hiếm muộn đã 16 năm ngóng chờ đứa con đầu lòng. Với ca này, người phụ nữ mang thai hộ gia đình của cặp vợ chồng chính là người cô họ.
Như vậy, bạn đã hiểu rõ khái niệm mang thai hộ là gì chưa? Dù thế, trong luật pháp tại Việt Nam vẫn đưa ra những điều lệ chi tiết đối với việc mang thai hộ mà nhất định những người “trong cuộc” cần phải nắm rõ để đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật.
2. Những quy định của pháp luật về việc mang thai hộ
2.1. Pháp luật cấm hay không cấm việc mang thai hộ
Xuất phát từ tình trạng vô sinh, hiếm muộn hay chỉ đơn giản là vì không muốn trực tiếp mang thai và sinh con vì mục đích giữ vóc dáng, nhu cầu thuê người mang thai hộ đã diễn ra ngày càng nhiều. Có nhiều trường hợp không vì mục đích nhân đạo trong vấn đề mang thai hộ là cơ sở để pháp luật cấm hành vi này được thực hiện. Tuy nhiên, vẫn luôn luôn diễn ra các giao dịch ngầm để mang thai hộ.
Có rất nhiều ý kiến được đưa ra xoay quanh việc mang thai hộ. Trong đó, đa số các ý kiến cho rằng, mang thai hộ chính là hành vi vi phạm đạo đức, vi phạm thuần phong mỹ tục của người Việt Nam và còn vi phạm pháp luật.
Có lẽ xuất hiện những ý kiến này là bởi vì đa số con người ta căn cứ vào quan niệm xưa cũ và phong tục tập quán từ lâu đời của ông cha đó là: người con ruột phải là người con được chính cha mẹ sinh ra, tức là người mẹ phải mang nặng, đẻ đau để đứa con của họ chào đời. Ông cha ta và người dân Việt Nam từ xưa đến nay đều tôn thờ tình mẫu tử, vì đó là thứ tình cảm vô cùng thiêng liêng mà chính người mẹ, người cha mới có thể cảm nhận được, mới dành trọn vẹn tình cảm yêu thương ngay từ khi đứa trẻ còn là giọt máu trong bụng mình.
Từ tình cảm đó, dù cho hành vi mang thai hộ cũng trải qua thời gian 9 tháng 10 ngày mang thai nhưng bản chất đứa bé sinh ra lại không phải là con ruột của người mang thai, trong khi đó, người mang thải cũng đã trực tiếp mang đứa trẻ trong bụng, là khúc ruột liền tâm thì sợi dây tình cảm đó không thể nào tự nhiên mà dứt bỏ được. Khi đó, sinh con và phải “trả con” cho cha mẹ thực sự cũng phần nào làm tình cảm của người mang thai hộ bị ảnh hưởng nặng nề, nó tựa như tình mẫu tử bị chia cắt vậy. Chính vì thế, người đời cho rằng việc mang thai hộ không phù hợp, lại là hành vi trái đạo lý.
Mặc dù, theo Luật Hôn nhân và Gia đình ban hành năm 2000 chưa đưa ra quy định cho việc mang thai hộ thế nhưng tại Nghị định 12/2003/NĐ-CP về việc sinh con theo phương pháp khoa học đã nghiêm cấm hành vi này. Trong quy định của pháp luật nói chung có đưa ra những trường hợp cụ thể cho việc mang thai hộ để giảm bớt mức độ thiếu hợp lý.
>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề: Đơn tố cáo là gì? Một vài khái niệm cần phần biệt với tố cáo
2.2. Những đối tượng được phép mang thai hộ
Khi việc mang thai hộ được thực hiện đúng theo Quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình nếu như mục đích của hành động này là nhân đạo. Nhà nước cấm mang thai hộ khi hành động này mang mục đích thương mại, theo đó, người thuê và người được thuê mang thai hộ hoàn toàn không được ràng buộc với nhau về vật chất.
Không chỉ vậy, trong Điều 95 của Luật Hôn nhân và Gia đình cũng có quy định rằng, cặp vợ chồng chỉ được phép nhờ người khác mang thai hộ khi họ đã nhận được xác nhận từ phía bệnh viện về việc người vợ đó không có khả năng mang thai, sinh con dù đã áp dụng các phương pháp kỹ thuật sinh sản. hoặc trường hợp người vợ chồng hiện không có con chung bi hiếm muộn và đã nhận được sự tư vấn đầy đủ về các mặt y tế, tâm lý và mặt pháp lý.
Quy định về việc mang thai hộ
Đối với những người được nhờ mang thai hộ thì cần phải đáp ứng những điều kiện sau đây:
Là người có mối quan hệ thân thích, họ hàng bên vợ hoặc bên chồng được nhờ mang thai hộ
Người đã từng sinh con, chỉ được mang thai hộ một lần
Mang thai hộ ở độ tuổi phù hợp, được xác nhận về khả năng mang thai hộ
Người mang thai hộ nếu có chồng thì cần phải được người chồng đồng ý bằng văn bản rõ ràng
Đã nhận được sự tư vấn về các mặt: y tế, tâm lý, pháp lý
Nói chung, để có thể tránh khỏi tình trạng “đẻ thuê” không mong muốn thì trong quy định của pháp luật chỉ có những người trong quan hệ họ hàng, thân thích mang thai hộ mới được chấp nhận. Ngoài ra, nếu không có quan hệ họ hàng thì sẽ không được phép thực hiện việc mang thai hộ.
2.3. Cần làm gì để có thể mang thai hộ?
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được cho phép bởi pháp luật và có hiệu lực từ ngày 15/03/2015. Vì theo quy định của pháp luật cho nên cần phải làm thủ tục cho việc mang thai hộ? Vậy những thủ tục đó là gì? Làm sao để một người có thể đăng ký mang thai hộ?
Nếu có nguyện vọng nhờ người khác mang thai hộ thì người trực tiếp có nhu cầu cần thực hiện điều gì để mong muốn này trở thành hiện thực? Đây là câu hỏi mà nhiều cặp vợ chồng hiếm muốn rất mong chờ lời giải đáp thích đáng từ các cơ quan pháp luật.
Các cặp vợ chồng có nhu cầu sinh con nhưng không có khả năng hoàn toàn có quyền nhờ mang thai hộ, và việc này cần xuất phát từ mục đích nhân đạo. Phía bệnh viện sẽ là đơn vị phụ trách tính pháp lý trong hồ sơ đăng ký mang thai hộ và thực hiện kỹ thuật thụ tinh này.
Như vậy có nghĩa là, những người có nhu cầu muốn có con bằng biện pháp mang thai hộ thì sẽ cần phải gửi hồ sơ đến cho các cơ sở y tế đã được pháp luật cấp phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ này.
Nếu bạn đang có ý định tìm việc làm tại Long An thì đừng bỏ lỡ những tin tuyển dụng mới nhất mà chúng tôi cập nhật tại đây nhé.
3. Con sinh ra nhờ phương pháp mang thai hộ được quy định là con của ai?
Dù hình thức là mang thai hộ thế nhưng có rất nhiều người băn khoăn rằng, đứa trẻ được sinh ra sẽ là con của người trực tiếp sinh nở hay của người nhờ sinh nở? Vì có rất nhiều điều kiện liên quan về các mặt bao gồm sinh học và pháp lý cho thấy, việc xác định con sinh ra là con của ai rất khó khăn.
Vì trong thực tế cho thấy, người mẹ mang thai hộ trên phương diện sinh học thực sự không phải là mẹ ruột của đứa trẻ mặc dù trực tiếp sinh bé ra. Thế nhưng trên cơ sở mối quan hệ dân sự thì giữa người sinh và đứa trẻ lại có quan hệ mẹ ruột và con ruột do trực tiếp sinh con trong khi ở mặt pháp lý lại không thừa nhận mối quan hệ này.
Mang thai hộ, con là của ai
Khi xác định đưa trẻ là con ai trong mối quan hệ mang thai hộ này không đơn giản là việc xác định quan hệ cha mẹ – con cái mà nó còn liên quan tới vấn đề nhân thân, vấn đề về quyền được thừa kế và các quyền dân sự khác. Đôi khi, những thỏa thuận ngay từ ban đầu không được xác định rõ ràng thì sẽ dễ dẫn tới những hậu quả không mong muốn về mặt pháp lý sau khi đứa trẻ của việc mang thai hộ ra đời.
Pháp luật cũng đã đưa ra cụ thể quy định về việc vi phạm đối với việc sinh con theo phương pháp khoa học tại Điều 31 như sau:
– Phạt tiền từ 10 triệu đến 15 triệu với một trong số những hành vi sau đây:
Tiết lộ thông tin của người cho, nhận tinh trùng và phôi
Thực hiện việc cho nhận noãn, tinh trùng, phôi khi không được phép
Không đảm bảo các điều kiện thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định
– Phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đối với một trong số những hành vi dưới đây:
Như vậy, chúng ta đã được biết mang thai hộ là gì thông qua nội dung bài viết này. Hy vọng, nếu như ai có nhu cầu mang thai hộ hoặc nhờ mang thai hộ thì sẽ tìm kiếm được những thông tin cần thiết về việc mang thai hộ.
Quy Định Mới Về Việc Được Mang Thai Hộ
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã có quy định mới cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, theo đó đem đến cho những cặp vợ chồng hiếm muộn cơ hội được làm cha mẹ.
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Pháp luật cấm các trường hợp thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính. Những vấn đề pháp lý về mang thai hộ được pháp luật quy định cụ thể như sau: Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: – Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. – Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: +Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; + Vợ chồng đang không có con chung; + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. – Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: + Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; + Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; + Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; + Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. – Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Việc thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo – Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây: + Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật hôn nhân và gia đình; + Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận. – Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này. Về quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo – Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. – Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế. – Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. – Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. – Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con. Về quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo – Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế. – Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. – Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con. – Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ. – Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và Bộ luật dân sự. Xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.
Rate this post
Điều Kiện Để Mang Thai Hộ Cho Người Khác Theo Luật Hngđ Mới Nhất
Điều kiện để mang thai hộ cho người khác? Muốn mang thai hộ cho người khác để giúp đỡ họ thì người nhận lời mang thai hộ cần đáp ứng điều kiện về sức khoẻ, tình trạng hôn nhân…
Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
Điều kiện để vợ chồng có thể nhờ người khác mang thai hộ
– Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Điều kiện của người nhận lời mang thai hộ
– Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Theo đó, vợ chồng phải đáp ứng tất cả các điều kiện trên thì mới có thể được xem xét mang thai hộ.
Khi áp dụng phương thức này, vợ chồng có thể nhờ người họ hàng thân thích cùng hàng của vợ hoặc chồng để mang thai hộ. Về điều kiện của người mang thai hộ, bạn tham khảo tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.
– Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
– Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
Để ràng buộc trách nhiệm của các bên, việc thỏa thuận các nội dung nêu trên phải được lập thành văn bản có công chứng theo quy định của pháp luật.
* Quy định về mang thai hộ theo Luật hôn nhân gia đình 2014
* Xử lý hình sự đối với hành vi mang thai hộ
* Có được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?
* Điều kiện để được nhờ người khác mang thai hộ
Việc Mang Thai Hộ Có Bị Pháp Luật Cấm Không?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho tôi hỏi luật sư, việc mang thai hộ có là hành vi bị pháp luật cấm không? Quyền lợi và nghĩa nghịa vụ của người mang thại hộ như thế nào? Xin cám ơn.
Người gửi: Trần Thị Mai ( Hà Nội )
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật trực tuyến. Về câu hỏi của bạn, Luật trực tuyến xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Việc mang thai hộ không bị pháp luật cấm. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo,
1.Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
-Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
-Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
+ Vợ chồng đang không có con chung;
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
2. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
+Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
+Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
+Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
+Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Lưu ý: việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
3. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
+ Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
+ Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
+ Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
+Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Lưu ý: Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
Ngoài ra, dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội 2014, trong đó quy định rõ chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ
Đối với lao động nữ mang thai hộ đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày. Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ thêm 1 ngày cho mỗi lần khám thai.
Khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chét lưu, phá thai bệnh lý thì người mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa là 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 5 đến 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu thai từ 13 đến dưới 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ đều được hưởng chế độ thai sản. Tại thời điểm sinh con, lao động nữ mang thai hộ có đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì được: hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đó sinh; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ. Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ được ghi trong thỏa thuận.
Người mẹ nhờ mang thai hộ có đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con đến khi con đủ 6 tháng tuổi.Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Tuyết Chinh tổng hợp
Cập nhật thông tin chi tiết về Mang Thai Hộ Là Gì? Những Điều Luật Về Việc Mang Thai Hộ trên website Dsb.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!