Bạn đang xem bài viết Mổ Thai Ngoài Tử Cung Có Được Hưởng Chế Độ Thai Sản Không? được cập nhật mới nhất tháng 11 năm 2023 trên website Dsb.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Mổ thai ngoài tử cung có được hưởng chế độ thai sản không?
Cho hỏi, vợ tôi là giáo viên bị mổ thai ngoài tử cung thì có được hưởng theo chế độ thai sản không và được nghỉ bao nhiêu ngày? Số tiền được hưởng trong thời gian đó là bao nhiêu? Vợ tôi cần nộp giấy tờ gì cho trường? Trường hợp như vợ tôi thì có được hưởng tiền dưỡng sức hay không?
Thứ nhất, thời gian nghỉ thai sản khi Mổ thai ngoài tử cung theo quy định hiện hành:
Theo Công văn 2023/BHXH-CSXH về việc xác định bệnh làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH quy định như sau:
Như vậy, vợ bạn mổ thai ngoài tử cung sẽ không thuộc chế độ thai sản mà sẽ được thực hiện theo chế độ ốm đau.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 26
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
quy định như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;”
Vì bạn không nêu rõ vợ bạn đóng BHXH được bao nhiêu lâu nên sẽ có các trường hợp sau:
+) Trường hợp 1, đóng BHXH dưới 15 năm thì vợ bạn sẽ được nghỉ tối đa 30 ngày làm việc.
+) Trường hợp 2, nếu vợ bạn đóng BHXH đủ từ 15 năm đến dưới 30 năm sẽ được nghỉ tối đa 40 ngày làm việc.
+) Trường hợp 3, nếu vợ bạn đóng BHXH đủ từ 30 năm trở lên sẽ được nghỉ tối đa 60 ngày làm việc.
Thứ hai, mức hưởng chế độ ốm đau khi Mổ thai ngoài tử cung
Căn cứ khoản 1 và khoản 4 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Theo như quy định trên, chế độ ốm đau bạn được hưởng sẽ tính như sau:
Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ốm đau : 24 ngày x 75%
Thứ ba, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:
Vì bạn không nêu rõ vợ bạn điều trị theo trường hợp nào nên căn cứ theo mục 2.1 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH, vợ bạn cần chuẩn bị những giấy tờ theo các trường hợp sau:
+)Trường hợp điều trị nội trú:
-) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
-) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
+)Trường hợp điều trị ngoại trú:
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Thứ tư, điều kiện để hưởng tiền dưỡng sức:
Căn cứ Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”
Theo đó, nếu vợ bạn nghỉ hưởng chế độ ốm đau đủ trong vòng 01 năm trong khoảng 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì sẽ đủ điều kiện được nghỉ dưỡng sức. Và trong thời gian nghỉ dưỡng sức, vợ bạn sẽ được hỗ trợ 30% mức lương cơ sở tức bằng 447.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc về Mổ thai ngoài tử cung bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7:1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
Mang Thai Ngoài Tử Cung Được Hưởng Chế Độ Thai Sản Không?
Mang thai ngoài tử cung được hưởng chế độ thai sản không?
Mang thai ngoài tử cung được hưởng chế độ thai sản không? Tôi làm ở công ty ở Bình Thuận và đã tham gia bảo hiểm xã hội 3 năm. Tôi có đi khám và được xác nhận tôi bị vỡ thai với lý do là mang thai ngoài tử cung do đó phải mổ để bỏ thai. Thai của tôi chỉ được 10 tuần thôi. Vậy tôi mang thai ngoài tử cung được hưởng thai sản không ạ? Tôi được nghỉ bao lâu và nhận được bao nhiêu tiền? Tôi cần hồ sơ thế nào để hưởng chế độ?
Với câu hỏi Mang thai ngoài tử cung được hưởng chế độ thai sản không; Tổng đài tư vấn xin được trả lời như sau:
Thứ nhất, mang thai ngoài tử cung được hưởng chế độ thai sản không?
Theo Công văn 2023/BHXH-CSXH về việc xác định bệnh làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH nêu rõ:
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”
Như vậy, trong trường hợp này bạn không đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Nếu đủ điều kiện theo quy định trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
Thứ hai, về thời gian nghỉ hưởng chế độ
Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
Bạn cho biết bạn đóng BHXH được 03 năm. Đối chiếu quy định trên thì nếu bạn làm việc trong môi trường bình thường thì được nghỉ tối đa 30 ngày làm việc/năm; nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì được nghỉ tối đa 40 ngày làm việc/năm. Tuy nhiên, số ngày nghỉ cụ thể sẽ theo chỉ định của bác sĩ.
Thứ ba, về mức hưởng chế độ ốm đau
Khoản 1 và Khoản 4 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
… 4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Theo đó, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau do thai ngoài tử cung, bạn được hưởng chế độ ốm đau với mức mỗi ngày như sau:
Mức hưởng = Lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ốm đau : 24 ngày x 75%
Thứ tư, về hồ sơ để hưởng chế độ
Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện”.
Theo đó, thì bạn cần chuẩn bị giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH và nộp cho công ty. Sau đó công ty sẽ lập thêm mẫu 01B-HSB và nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ ốm đau cho bạn.
Nếu còn vướng mắc về vấn đề mang thai ngoài tử cung được hưởng chế độ thai sản không; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7:1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
#1 Mang Thai Ngoài Tử Cung Có Được Hưởng Chế Độ Thai Sản Hay Không?
Mang thai ngoài tử cung được xác định là bệnh lý nên không thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản mà chỉ được hưởng chế độ ốm đau.
Tôi là người lao động làm việc tại tập đoàn vinasun Việt Nam tôi có tham gia bảo hiểm xã hội ở công ty nay cũng được 14 năm rồi. Vừa rồi tôi mang thai mà được bác sĩ chỉ định là mang thai ngoài tử cung phải tiến hành sinh mổ.Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản như các trường hợp sinh con bình thường không. Mong tổng đài luật sư có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi.
Cơ sở pháp lý Mang thai ngoài tử cung có được hưởng chế độ thai sản hay không?Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội quy định về đối tượng hưởng chế độ thai sản như sau:
” Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con”.
Vậy để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải thuộc một trong số các đối tượng trên. Tuy nhiên theo quy định tại điều 1 Công văn số 1967/BYT- BH ngày 10/4/2013 của Bộ Y tế về việc xác định bệnh làm căn cứ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội nêu rõ:
“Các trường hợp mang thai trứng hoặc có thai ngoài tử cung là các trường hợp bệnh lý”.
Theo quy định pháp luật, mang thai trứng hoặc có thai ngoài tử cung là một trong những trường hợp bệnh lý. Mà các trường hợp bệnh lý thì không được chi trả trợ cấp thai sản mà chỉ được hưởng chế độ ốm đau.
Theo thông tin mà bạn cung cấp, do mang thai ngoài tử cung được xác định là bệnh lý nên bạn không thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản mà trường hợp của bạn chỉ được hưởng theo quy định tại Điều 25 luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Chế độ cho nữ lao động mang thai ngoài tử cungĐối với nữ lao động mang thai ngoài tử cung sẽ được hưởng các chế độ theo khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“ Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.”1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Theo quy định pháp luật, người lao động nghỉ việc do ốm đau thì mức hưởng chế độ ốm đau = 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Như vậy với trường hợp của bạn, bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau với mức hưởng theo tháng sẽ bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Mức hưởng trợ cấp ốm đau 1 ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Bên cạnh đó bạn có thời gian tham gia bảo hiểm là 14 năm thì tương đương với thời gian bạn tham gia bảo hiểm bạn sẽ được nghỉ 30 ngày nghỉ chế độ ốm đau.
Trân trọng./.
Lao Động Nữ Mang Thai Ngoài Tử Cung Thì Được Hưởng Chế Độ Nào?
Trong quá trình mang thai, người mẹ có thể mang thai ngoài tử cung. Vậy khi lao động nữ mang thai ngoài tử cung thì được hưởng chế độ nào?
Tại địa phương, trong quá trình tổ chức thực hiện chế độ ốm đau, thai sản đối với người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành còn có vướng mắc về việc xác định chế độ hưởng đối với trường hợp lao động nữ thai ngoài tử cung. Chính vì vậy, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 2023/BHXH-CSXH năm 2014 để hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
Theo đó, người lao động khi mang thai ngoài tử cung sẽ được giải quyết theo chế độ ốm đau. Do đó, khi có xác nhận của cơ sở y tế về việc mang thai ngoài tử cung, người lao động có thể đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ ốm đau do điều trị dài ngày cho bản thân mình.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014, khi mang thai ngoài tử cung, người lao động sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ với thời gian hưởng như sau:
– Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
– Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ với mức hưởng là:
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo sẽ giảm dần, cụ thể:
– Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
– Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
– Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đauTheo quy định tại Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đã được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mang thai ngoài tử cung mà chưa phục hồi được sức khoẻ thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ. Cụ thể:
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
– Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
– Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
– Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Chửa Trứng, Chửa Ngoài Dạ Con Có Được Hưởng Chế Độ Thai Sản Không?
Tôi muốn hỏi các trường hợp chửa trứng, chửa ngoài dạ con thì có được hưởng chế độ thai sản không ạ? Xin cám ơn!
Với trường hợp của bạn Tổng đài tư vấn xin được tư vấn như sau:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:
” Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con”.
Theo quy định tại Công văn số 1967/BYT-BH của Bộ Y tế về việc xác định bệnh làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH như sau:
“Các trường hợp mang thai trứng hoặc có thai ngoài tử cung là các trường hợp bệnh lý”.
Như vậy, trong trường hợp chửa trứng và chửa ngoài dạ con không đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.
Tuy nhiên, bạn sẽ hưởng chế độ ốm đau theo căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Về mức hưởng chế độ ốm đauVấn đề này được quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Mức hưởng = Lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ốm đau : 24 ngày x 75%.
Chửa trứng, chửa ngoài dạ con không được hưởng chế độ thai sản
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết:
Dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua Email có tính phí
Bị chửa trứng thì thời gian hưởng chế độ ốm đau như thế nào?
Chửa ngoài dạ con thì có được hưởng chế độ thai sản không?
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm trực tuyến 19006172để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
Chế Độ Khi Phẫu Thuật Mang Thai Ngoài Tử Cung
Trường hợp của bạn về chế độ khi phẫu thuật mang thai ngoài tử cung; Tổng đài tư vấn xin trả lời như sau:
Theo hướng dẫn tại Công văn 2023/BHXH-CSXH thì trường hợp mang thai ngoài tử cung được thực hiện theo chế độ ốm đa. Do đó vợ bạn nghỉ phẫu thuật thai ngoài tử cung sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
Bên cạnh đó, căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”
Theo thông tin bạn cung cấp thì vợ bạn phẫu thuật thai ngoài tử cung và bạn nghỉ việc chăm sóc vợ. Trường hợp này những ngày nghỉ của vợ bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau, còn bạn không thuộc trường hợp được giải quyết hưởng chế độ BHXH cho những ngày nghỉ này.
Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.”
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Do vậy mức hưởng BHXH của vợ bạn được tính như sau:
Mức hưởng = (75% x tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc) : 24 x số ngày nghỉ
Tóm lại: Chỉ vợ bạn được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội ốm đau còn bạn không được hưởng chế độ này theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và thời gian nộp
Có được nghỉ phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
Cập nhật thông tin chi tiết về Mổ Thai Ngoài Tử Cung Có Được Hưởng Chế Độ Thai Sản Không? trên website Dsb.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!