Bạn đang xem bài viết Quy Định Của Pháp Luật Về Mang Thai Hộ được cập nhật mới nhất trên website Dsb.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Mang thai hộ là một trong những quy định mới được ghi nhận trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và được coi là bước đột phá trong công tác lập pháp, mở ra niềm hy vọng mới cho nhiều cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn không thể sinh con ở nước ta.
Tuy nhiên, thời gian gần đây hình thức này đang bị một số đối tượng biến tướng thành dịch vụ thương mại để kiếm tiền môi giới.
Trong khi người được nhờ mang thai hộ chỉ vì cái lợi trước mắt mà không nghĩ đến những rủi ro cả về sức khỏe và vướng mắc pháp luật. Từ đó hình thành các đường dây môi giới mang thai hộ không chỉ trong nước mà còn xuyên quốc gia.
Sự gia tăng của các đường dây môi giới mang thai hộ đang cho thấy thực trạng về nguồn cung – cầu cũng như việc người dân thiếu nhận thức, chưa nắm rõ các hệ lụy của việc mang thai hộ theo hình thức thương mại và những quy định pháp luật.
Quy định của Pháp luật về mang thai hộl à nội dung của chuyên mục Bạn và Pháp luật trên kênh VOV1 với sự tham gia tư vấn của Luật sư Nguyễn Thanh Hà, Chủ tịch công ty Luật SBLAW.
1.Thưa luật sư! Rõ ràng việc có một đứa con cùng huyết thống với mình là một nhu cầu chính đáng của các cặp vợ chồng vô sinh. Vấn đề ” mang thai hộ” đã được Luật hóa từ sau khi Luật hôn nhân gia đình năm 2014 ra đời. Ông có thể phân tích những tác động tích cực khi mà việc mang thai hộ được Luật hóa ở nước ta ?
Mang thai hộ là một trong những quy định mới được ghi nhận trong Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HNGĐ) năm 2014 và là một bước đột phá trong công tác lập pháp, mở ra niềm hy vọng mới cho nhiều cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn không thể sinh con. Trong thực tế cuộc sống, các trường hợp vô sinh hiếm muộn xảy ra ngày càng nhiều và có nguy cơ tăng cao tại nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Như vậy, các quy định về mang thai hộ sẽ tạo khung pháp lý an toàn trong các giao dịch mang thai hộ và có cơ chế phân biệt được với trường hợp mang thai hộ vì mục đích thương mại như hiện nay đồng thời giúp các cơ quan chức năng có thể kiểm soát được một phần nào đó nhu cầu mang thai hộ hiện nay.
Mặt khác, việc pháp luật cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đã giúp cho các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn có cơ hội được làm cha làm mẹ, giải tỏa được gánh nặng tâm lý gia đình, hạn chế được sự đổ vỡ của hôn nhân.Có thể nói đây là quy định mang tính nhân văn, góp phần ổn định xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
2. Quy định của Pháp luật cũng đã nêu rõ: chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và nghiêm cấm các hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại. Vậy ý nghĩa của từ ” nhân đạo” được quy định trong Luật cần được hiểu như thế nào thưa ông?
Khoản 22 Điều 3 Luật HNGĐ 2014 quy định về khái niệm mang thai hộ như sau: “Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.” Mang thai hộ là một thành tựu của y học, có thể nói là một tiến bộ vượt bậc để biến mơ ước không thể làm mẹ của rất nhiều phụ nữ được trở thành hiện thực. Bản chất “mang thai hộ” là hết sức nhân văn vì là một sự giúp đỡ của một người phụ nữ này đối với người phụ nữ khác để sinh ra những đứa trẻ.
Việc mang thai và sinh nở cũng là việc làm có ý nghĩa nhằm duy trì nòi giống, gắn kết và giữ gìn hạnh phúc mỗi gia đình, bởi vì con cái là động lực để cha mẹ chúng làm việc tốt hơn, sống có trách nhiệm hơn, góp phần vào sự ổn định, phồn vinh của xã hội.
3. Thời gian qua, liên tiếp các đường dây môi giới mang thai hộ vì mục đích thương mại đã bị điều tra, khám phá. Điều này cho thấy thị trường môi giới mang thai hộ đang diễn ra rất phức tạp và ngày càng biến tướng. Ông đánh giá như thế nào về thực trạng này?
Về mặt xã hội, quy định mang thai hộ có tính nhân đạo giúp các cặp vợ chồng có vấn đề về sức khoẻ có khả năng có con theo ý nguyện. Đây cũng là việc phù hợp với truyền thống văn hoá của người dân Việt Nam là muốn có con nối dõi. Về mặt pháp luật, cho phép mang thai hộ sẽ hạn chế tình trạng đẻ thuê, đẻ mướn, buôn bán trẻ em. Tuy nhiên, thực tiễn thi hành quy định về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cũng đã phát sinh nhiều vấn đề tiêu cực, thậm chí là trái pháp luật. Thời gian gần đây, đã có những trường hợp vi phạm pháp luật về mang thai hộ bị khởi tố, xét xử. Điều này cho thấy mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đang bị biến thành hoạt động thương mại do chưa thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về điều kiện đối với người mang thai hộ.
Không ít người dân không hiểu đúng thế nào là người thân thích nên khi nộp hồ sơ mang thai hộ thì bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ chứng minh quan hệ thân thích và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện mang thai hộ do không nắm vững quy định về người thân thích nên đã chấp nhận hồ sơ mà không biết hồ sơ này không phù hợp với quy định pháp luật.
4. Hiện nay ở các gia đình hiếm muộn đểu có nhu cầu mang thai hộ. Trong khi đó việc để có được 1 bộ hồ sơ hợp pháp mang thai hộ lại cần rất nhiều thủ tục pháp lí quy định chặt chẽ. Do đó nhiều gia đình đã chọn lối đi tắt, tìm đến các đối tượng này và có cung ắt phải có cầu. Đây có phải chăng là nguyên nhân dẫn tới việc các đường dây môi giới đẻ thuê hoạt động ngầm đang cho chiều hướng gia tăng trong thời gian qua?
Để tránh mang thai hộ vì mục đích thương mại, điều kiện để thực hiện mang thai hộ được quy định rất chặt chẽ.
Luật HNGĐ 2014 đã quy định điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
– Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
– Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Theo đó, vợ chồng và người được nhờ mang thai hộ phải đáp ứng tất cả các điều kiện trên thì mới có thể được xem xét mang thai hộ.
Tuy nhiên, chính vì điều kiện quá chặt chẽ, do đó những trường hợp không đáp ứng các điều kiện trên thì họ phải tìm những người mang thai hộ trái pháp luật.
5. Sau những vụ việc mang thai hộ vì mục đích thương mại bị triệt phá thì người ta mới giật mình về sự biến tướng của hình thức mang thai hộ vốn được công nhận vì mục đích nhân đạo. Thực tế hình thức này đã trở thành một “dịch vụ ngầm” mà người ta vẫn gọi là “đẻ thuê” hay “cho thuê tử cung”. Việc mang thai hộ không nằm trong sự bảo trợ của pháp luật có thể gây ra những hệ lụy như thế nào?
Việc mang thai hộ vì mục đích thương mại, không nằm trong sự bảo trợ của pháp luật có thể dẫn đến rất nhiều hệ lụy.
Thứ nhất là sức khỏe của người mang thai hộ có thể gặp nhiều vấn đề nếu mang thai hộ nhưng sau đó lại phải phá thai. Đây không phải trường hợp hiếm gặp khi có nhiều gia đình lúc thuê đẻ thì rất chắc chắn nhưng đến khi người đẻ thuê mang thai rồi thì lại ly hôn mỗi người một nơi. Vì mang thai bất hợp pháp nên người đẻ thuê cũng rất khó khăn để tìm lại đôi vợ chồng đó hay bắt họ phải thanh toán tiền nên nhiều người đã chọn cách phá thai.
Nhu cầu mang thai, có con là vô cùng chính đáng, thế nhưng mọi người cũng cần phải cân nhắc, suy xét thấu đáo, bởi khi làm “chui” có nghĩa là phải gánh chịu rủi ro, thậm chí mất cả chì lẫn chài. Đó còn chưa kể các vấn đề nguy hiểm về sức khỏe, những phát sinh tranh chấp sau này.
Thứ hai, khi làm “chui”, về sức khỏe cơ sở chui không đảm bảo về khoa học, vô trùng, không đảm bảo về sức khỏe. Về phương diện xã hội và huyết thống có thể không đảm bảo.
Chưa kể đến những trường hợp cần mang thai hộ tự tìm đến các phòng khám kém chất lượng bơm tinh trùng tươi vào tử cung để có thai. Hành động này kéo theo rất nhiều rủi ro khi không đảm bảo được vệ sinh, dễ nhiễm trùng ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng người phụ nữ.
6. Mặc dù rất nhiều các đường dây mang thai hộ đã bị triệt phá từ trước đến nay nhưng hành vi này vẫn không có dấu hiệu giảm. Phải chăng do chính những kẽ hở của pháp luật là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng này?
Điều 95 Luật HNGĐ năm 2014 đã quy định khá chặt chẽ và chi tiết về điều kiện mang thai hộ. Đối với trường hợp mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Điều 100 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự”.
Để ngăn chặn việc mang thai hộ vì mục đích thương mại, tại Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã quy định việc xử lý hình sự đối với Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại tại Điều 187. Theo quy định tại Điều này thì người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm khi thuộc một trong các trường hợp: đối với 2 người trở lên, phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm nguy hiểm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Pháp luật chỉ xử lý hình sự đối với những người tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, còn người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ vì mục đích thương mại chưa có chế tài xử lý. Trong khi đó, trong xã hội có cầu, ắt có cung nên sẽ không khó hình dung sự xuất hiện của một người đứng ra sắp xếp, tổ chức, gắn cung – cầu với nhau.
7. Khi các đường dây môi giới mang thai hộ này bị bóc gỡ thì kẻ môi giới, những gia đình, những phụ nữ tham gia chắc chắn sẽ phải chịu những chế tài của pháp luật. Nhưng tôi băn khoăn, những đứa trẻ được sinh ra từ hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại liệu có phải hứng chịu những hệ quả từ việc làm sai trái của người lớn?
Mọi đứa trẻ sinh ra từ việc làm sai trái của người lớn đều sẽ phải hứng chịu những hệ quả dù ít hay nhiều nhất là trong trường hợp này khi mà việc mang thai và sinh con mang một ý nghĩa vô cùng thiêng liêng thì giờ đây nó lại bị mang ra với mục đích thương mại và được quy ra bằng tiền.
Cụ thể hành vi này bị Pháp luật nghiêm cấm nên có nhiều cơ sở vẫn thực hiện chui. Điều này khiến cho điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện sinh hoạt sẽ không thể diễn ra như bình thường. Trong khi giai đoạn thai kỳ là vô cùng quan trọng để quyết định đến sự phát triển sau này của đứa trẻ thì người mang thai không thể chăm em bé chu đáo và đi khám thai kỳ thường xuyên được. Vì vậy khiến cho một đứa trẻ sinh sẽ có thể bị ảnh hưởng tới sức khoẻ và trí não. Chưa kể việc kiểm soát danh tính, lai lịch của những người nhờ mang thai hộ là không có nên việc đứa trẻ bị đưa đi đâu với mục đích gì cũng không thể chắc chắn.
8. Theo ông, làm thế nào để ngăn chặn hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại, trả lại ý nghĩa nhân văn như nó vốn có?
Thứ nhất, hiện nay quy định về chế tài xử phạt đối với trường hợp mang thai hộ vì mục đích thương mại còn khá thấp, chưa rõ ràng nên còn rất nhiều đối tượng lách luật. Vì vậy cần phải có quy định chặt chẽ hơn về công tác quản lý và tăng khung hình phạt đối với hành vi trên.
Thứ hai, có thể thực hiện kiểm soát qua y tế. Nhà nước có thể quy định mỗi người chỉ được phép mang thai hộ 01 lần và qua kiểm soát hồ sơ y tế có thể biết được người nào mang thai hộ nhiều lần để kịp thời phát hiện.
Thứ ba, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần nâng cao hình thức giáo dục, tuyên truyền để cả những người mang thai hộ và những người nhờ mang thai hộ nắm được quy định pháp luật về mang thai hộ. Ngoài ra, để mọi người có thể hiểu rõ về ý nghĩa thiêng liêng và hiểu đúng về mục đích của việc này.
9. Vậy còn đối với những cặp vợ chồng hiếm muộn, có nhu cầu mang thai hộ thực sự thì cần chú ý những điều gì và cần những thủ tục pháp lý gì để không vi phạm pháp luật, thưa ông?
Thứ nhất, đối với cặp vợ chồng hiếm muộn thì cần có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền
Thứ hai, theo quy định tại Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thìhồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo gửi đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:
Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định số/2015/NĐ-CP;
Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định số/2015/NĐ-CP;
Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định số/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con;
Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định số/2015/NĐ-CP.
Thứ ba, khi thực hiện kỹ thuật mang thai hộ, Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ có trách nhiệm tư vấn pháp lý về theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Xin được cảm ơn những chia sẻ của Luật sư trong chương trình ngày hôm nay. Chuyên mục Bạn và Pháp luật tuần này cũng xin được kết thúc ở đây. Cảm ơn luật sư Luật sư Nguyễn Thanh Hà, Chủ tịch công ty SBLAW đã đồng hành cùng chương trình, cảm ơn quý thính giả đã để tâm theo dõi.
Quy Định Của Pháp Luật Về Mang Thai Hộ Vì Mục Đích Nhân Đạo
Quy định của pháp luật về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe
Quy định của pháp luật về mang thai hộ
Mang thai hộ được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi cấm của pháp luật.
Điều 94 Luật Hôn nhân gia đình quy định:
Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.
2. Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên khi mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
2.1 Quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợpvới quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
2.2 Quyền và nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.
Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.
Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.
Đăng Ký Bảo Hộ Sáng Chế Trong Quy Định Của Pháp Luật
Khi xã hội càng phát triển thì con người càng quan tâm đến việc bảo vệ cho các quyền của mình liên quan đến lợi ích vật chất kinh tế. Song song với sự phát triển đó là việc họ cũng chú trọng đến các tài sản trí tuệ trong công tác bảo hộ.
Nhu cầu đăng ký bảo hộ cho các đối tượng sở hữu trí tuệ ngày càng gia tăng. Trong đó có công tác đăng ký bảo hộ sáng chế cũng được xem như một mối bận tâm hàng đầu.
Để đáp ứng cho nhu cầu đó thì pháp luật cũng đã ban hành những quy định nhằm phục vụ cho quy trình này. Bất cứ một sáng chế nào muốn được bảo hộ cũng đều phải đáp ứng được các quy định này một cách gần như chính xác tuyệt đối.
Sáng chế và điều kiện đăng ký bảo hộ sáng chế
Khoản 2 điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 có quy định sáng chế là một trong những đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ. Trong đó sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên ( Khoản 12 điều 4 ).
Điều kiện chung để được đăng ký bảo hộ sáng chế được quy định tại điều 58 của Luật này. Tuy nhiên có 2 trường hợp để đăng ký cho một sáng chế nên cũng sẽ có những điều kiện khác nhau. Các điều kiện đó là:
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có tính mới
– Có trình độ sáng tạo
– Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có tính mới
– Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Các quy định về đăng ký bảo hộ sáng chế
Yêu cầu đối với đơn đăng ký bảo hộ sáng chế
Một mẫu đơn đăng ký sáng chế cơ bản bao gồm:
– Bản mô tả sáng chế ( gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế )
– Bản tóm tắt sáng chế
Bên cạnh đó các điều kiện đối với từng thành phần có trong đơn đăng ký này cũng được quy định tại điều 102 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009. Đây chỉ là những quy định chung, ngoài ra sẽ còn có từng quy định cụ thể khác.
Nếu một quy trình đăng ký sáng chế đáp ứng được tất cả các quy định này thì sẽ được cấp văn bằng bảo hộ cho sáng chế đó.
Có thể thấy rõ ràng là đăng ký bảo hộ sáng chế là một trong những quy định của luật sở hữu trí tuệ. Cũng vì được luật quy định nên cần có một sự chính xác theo chính những quy định đó.
Nếu bạn đang muốn đăng ký bảo hộ cho sáng chế của mình và mong muốn có độ chính xác đó. Cách duy nhất để bạn có thể thực hiện chính là tìm đến sự hỗ trợ của Văn phòng luật sư Phan Law Vietnam.
Với phương châm luôn mang đến những biện pháp, lợi ích thiết thực cho khách hàng của mình. Phan Law Vietnam từng đứng ra đại diện cho rất nhiều chủ thể trong công tác này. Vậy nên bạn hoàn toàn có thể yên tâm để nhờ sự hỗ trợ của chúng tôi khi muốn bảo hộ cho sáng chế của mình.
Chế Độ Thai Sản Dành Cho Người Mang Thai Hộ Theo Quy Định Của Pháp Luật.
Mong luật sư tư vấn giúp cho. Chị gái tôi nhận mang thai hộ cho người khác, như vậy, đến lúc bé được sinh ra và giao cho gia đình nhờ mang thai, đến lúc đó chị gái tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không? Xin cảm ơn.
Người gửi: Trần Thu Huyền (Hải Dương)
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
Theo luật bảo hiểm năm 2014 hiện hành quy định đối tượng được hưởng chế độ thai sản trong đó bao gồm ” c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;”
Như vậy, chị gái của bạn nếu đáp ứng được điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì đương nhiên vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Đối với chế độ hưởng thai sản dành cho đối tượng này:
Điều 35. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Còn thời gian hưởng chế độ khi sinh con được hưởng giống như bình thường được quy định tại điều 34 Bộ luật này: ” Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng”.
Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Định Của Pháp Luật Về Mang Thai Hộ trên website Dsb.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!