Điều Kiện Của Người Mang Thai Hộ / Top 10 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Dsb.edu.vn

Điều Kiện Và Quyền Lợi Của Người Mang Thai Hộ

Thưa luật sư, Tôi có một người anh trai hiện đã lập gia đình, tuy nhiên thì vợ chồng anh trai tôi vẫn chưa có con. Theo kết quả kiểm tra của bác sỹ thì do vợ của anh trai tôi bị dị ứng tinh dịch. Vì vậy mà không có khả năng mang thai. Gia đình tôi anh trai tôi đang muốn cho mang thai hộ, tôi thấy rất thương anh chị và tôi muốn mang thai hộ cho anh chị của tôi có được không?. Và điều kiện mang thai hộ là gì?, quyền lợi và nghĩa vụ của tôi ra sao?

Người gửi: Nguyễn Thị Hằng ( Hà Đông – Hà Nội)

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

Thứ nhất, điều kiện mang thai hộ?

Như tình huống bạn gửi thì do vợ chồng anh trai bạn không có khả năng có con, nên bạn muốn mang thai hộ để giúp đỡ anh chị mình mà không có bất kỳ mục đích kinh tế nào.

Căn cứ vào khoản 3 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì điều kiện của người được nhờ mang thai hộ là:

a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Như vậy, nếu mong muốn giúp đỡ anh chị mình mà không có bất kỳ mục đích thương mại nào và bạn có đủ các điều kiện nêu trên thì bạn có thể mang thai hộ anh chị mình.

Theo căn cứ tại Điều 97 Luật hôn nhân gia đình: quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:

Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.

Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con đã a mang thai hộ

Như vậy, khi mang thai hộ anh chị mình thì ngoài việc bạn có quyền được hưởng các chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội, hưởng hỗ trợ chăm sóc sức khỏe sinh sản, quyền nuôi dưỡng, chăm sóc con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho anh chị mình thì bạn cũng có nghĩa vụ tuân thủ những quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện những điều bất thường…để đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho con khi sinh ra.

Điều Kiện Nhờ Người Mang Thai Hộ? Điều Kiện Để Mang Thai Hộ?

Điều kiện nhờ người mang thai hộ? Điều kiện để mang thai hộ? Trình tự, thủ tục xin xác nhận đủ điều kiện mang thai hộ. Xác nhận pháp lý mang thai hộ.

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

1. Mục đích của việc mang thai hộ theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành

– Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con

– Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác

– Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.

2. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo 2.1. Điều kiện của việc mang thai hộ đối với bên nhờ mang thai hộ

Theo quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

b) Vợ chồng đang không có con chung;

c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý”.

Thứ hai, về điều kiện “vợ chồng đang không có con chung”. Có thể nói quy định pháp luật này dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau. Quan điểm thứ nhất cho rằng vợ chồng muốn nhờ mang thai hộ phải chưa từng có con chung cho đến thời điểm nhờ mang thai hộ. Tuy nhiên, cách hiểu này dẫn đến một trường hợp cả hai vợ chồng không có con chung đến thời điểm nhờ mang thai hộ nhưng họ lại có con riêng liệu có thuộc trường hợp được nhờ mang thai hộ. Một quan điểm khác cho rằng pháp luật chỉ hạn chế việc vợ chồng đang có con chung thì không được nhờ mang thai hộ, nên nếu vợ chồng đã từng có con chung nhưng đến thời điểm nhờ mang thai hộ thì đứa con không còn sống, họ muốn có thêm con nhưng vì lý do bệnh lý nên người vợ không thể mang thai được thì vẫn được coi là đủ điều kiện nhờ mang thai hộ.

Một vấn đề đặt ra nếu trong trường hợp vợ chồng có con chung nhưng vì lý do bệnh tật mà đứa trẻ phát triển không bình thường, bị tâm thần nên vợ chồng muốn sinh thêm con nhưng không thể thụ thai được nữa (trường hợp vô sinh thứ phát) thì có được coi là đủ điều kiện để nhờ mang thai hộ vì trên thực tế họ vẫn “đang có con chung”.

Bên cạnh đó, Điều 14 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định trong hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ cần có: “Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận“. Như vậy, nếu hiểu theo quy định tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP thì phạm vi đối tượng được nhờ mang thai hộ bị thu hẹp, tức là chỉ những cặp vợ chồng chưa từng có con chung mới đủ điều kiện đề nghị nhờ mang thai hộ. Việc nghị định sử dụng thuật ngữ “chưa có con chung” đang mâu thuẫn với thuật ngữ “đang không có con chung” tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 làm mất đi tính chính xác và thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.

Thứ ba, điều kiện về việc “đã được tư vấn y tế, pháp lý, tâm lý”. Quy định này nhằm giúp các bên trong quan hệ mang thai hộ có thể nắm bắt, hình dung được quá trình mang thai hộ, các quyền nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ việc mang thai hộ, những vấn đề phát sinh khác như tâm lý của các bên… để họ có thể chuẩn bị tốt nhất cho quyết định của mình trước khi bắt đầu hành trình làm cha mẹ qua kỹ thuật mang thai hộ. Điều kiện này góp phần bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích của người phụ nữ cũng như của trẻ em được sinh ra từ việc mang thai hộ. Nghị định 10/2023/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết về các nội dung tư vấn y tế, pháp lý, tâm lý cho người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ.Có thể nói hoạt động tư vấn này có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị đầy đủ sức khỏe, tinh thần, nắm rõ được quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ mang thai hộ, để quá trình mang thai hộ được diễn ra một cách suôn sẻ, thuận lợi, hạn chế được các tình huống xấu nhất xảy ra như sức khỏe, tinh thần ảnh hưởng, các bên xảy ra các tranh chấp trước, trong và sau quá trình mang thai hộ.

2.2. Điều kiện của việc mang thai hộ đối với bên mang thai hộ

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì người mang thai hộ phải đảm bảo các điều kiện sau:

“3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.”

Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ.

Theo khoản 19 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.”

Trong khi đó, “người thân thích” được hiểu theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2023/NĐ-CP như sau:

“Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.”

Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần.

Mang thai và sinh con là một quá trình đặc biệt, việc đã từng sinh con sẽ giúp người phụ nữ chuẩn bị về mặt tâm lí, tinh thần, cũng như có kinh nghiệm, kĩ năng trong việc chăm sóc bản thân và thai nhi nhằm đảm bảo thực hiện việc mang thai hộ. Quy định chỉ mang thai hộ một lần nhằm tránh tình trạng lợi dụng để đạt đạt được mục đích thương mại.

Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền.

Pháp luật lại chưa có quy định thế nào là độ tuổi phù hợp. Có thể suy đoán đó là độ tuổi sinh đẻ nói chung theo các nghiên cứu khoa học và quan điểm xã hội. Thông thường độ tuổi sinh đẻ tốt nhất là từ 20 tuổi đến 30 tuổi, lúc này cơ thể người phụ nữ đã phát triển đầy đủ về cả tâm sinh lí cho việc làm mẹ.

Điều kiện có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền không chỉ nhằm đảm bảo cho sức khỏe người nhận mang thai hộ mà còn đảm bảo sức khỏe cho đứa trẻ, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra.

Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng.

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đặt ra nguyên tắc xây dựng gia đình tiến bộ, các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Việc mang thai hộ không chỉ làm cho người vợ có nguy cơ với một số biến chứng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tâm lí người thân trong gia đình, các mối quan hệ gia đình. Chính vì vậy, vấn đề này cần phải được sự bàn bạc, thống nhất, thỏa thuận và đồng ý bằng văn bản của người chồng.

Các nội dung y tế cần được tư vấn như các nguy cơ, tai biến có thể xảy ra khi mang thai như sẩy thai, thai ngoài tử cung, băng huyết, khả năng đa thai, em bé dị tật phải bỏ thai,…Việc tư vấn này nhằm cung cấp những thông tin về nguy cơ, tai biến ảnh hưởng tới sức khỏe mà người nhận mang thai có thể mắc phải.

Ngoài ra, người nhận mang thai cũng cần được tư vấn về tâm lí, tình cảm gia đình, bạn bè trong thời gian mang thai hộ, tâm lí đối với con ruột của mình.

Điều Kiện Nhờ Người Mang Thai Hộ?

Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản…

Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ) quy định về vì mục đích nhân đạo như sau: “1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. 2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; b) Vợ chồng đang không có con chung; c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Thứ nhất, điểu kiện đối với vợ chồng nhờ người mang thai hộ:

Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: Đây là quy định khá nghiêm ngặt, bởi tránh trường hợp dù người vợ có khả năng mang thai nhưng vì nhiều lí do cá nhân như sợ mang thai, không muốn mang thai,… mà thuê người khác mang thai hộ.

Vợ chồng đang không có con chung: Quy định này còn gây khá nhiều tranh cãi bởi việc vợ chồng có một con chung nhưng người vợ lại mất khả năng sinh sản hoặc người con chung của vợ chồng mắc bệnh hiểm nghèo,… Việc quy định vợ chồng phải đang không có con chung thì mới là điều kiện cần để nhờ người mang thai hộ đôi khi lại là quy định cản trở trong những trường hợp trên, khiến cho hạnh phúc gia đình không trọn vẹn.

Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý: Việc quy định vợ chồng phải được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý trước khi nhờ mang thai hộ giúp vợ chồng có cái hình dung cụ thể và chuẩn bị tinh thần một cách tốt nhất để đón nhận đứa con chung bằng phương pháp nhờ người mang thai hộ. Bởi trên thực tế, rất nhiều cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ, khi nhận đứa bé về nuôi thì sẽ cảm thấy ngạc nhiên, chưa đủ tự tin, dẫn đến việc chăm sóc em bé không hiệu quả.

Thứ hai, điều kiện đối với người được nhờ mang thai hộ

Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ: Sở dĩ luật quy định người được nhờ mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng bên vợ hoặc bên chồng bởi tránh trường hợp mang thai hộ vì mục đích lợi nhuận, quan hệ thân thiết giữa người mang thai hộ và vợ chồng cũng giúp việc chăm sóc em bé thuận tiện hơn, dễ dàng hơn.

Người được nhờ mang thai hộ phải là người đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần, ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ : đây cũng là một quy định tránh trường hợp mang thai vì múc đích lợi nhuận và đảm bảo sức khỏe cho người phụ nữ cũng như đứa bé được sinh ra bằng phương pháp mang thai hộ.

Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng: tifh cảm vợ chồng được xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện và tôn trọng lẫn nhau. Việc quy định người phụ nữ mang thai hộ phải được sự đồng ý của chồng là hết sức cần thiết.

Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý: người phụ nữ khi mang thai hộ cần được tư vấn về tâm lý, sức khỏe… trước khi tiến hành. Điều này đảm bảo sức khỏe cho cả người phụ nữ mang thai hộ và cả đứa bé được sinh bằng phương pháp mang thai hộ.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Nguyễn Thị Mai – Phòng tư vấn hôn nhân và gia đình công ty Luật TNHH Everest.

Điều Kiện Để Mang Thai Hộ Cho Người Khác?

(ĐSPL) – Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

– Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

b) Vợ chồng đang không có con chung;

c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

– Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Theo đó, vợ chồng phải đáp ứng tất cả các điều kiện trên thì mới có thể được xem xét mang thai hộ.

Khi áp dụng phương thức này, vợ chồng có thể nhờ người họ hàng thân thích cùng hàng của vợ hoặc chồng để mang thai hộ. Về điều kiện của người mang thai hộ, bạn tham khảo tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.

– Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định của pháp luật.

– Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

Để ràng buộc trách nhiệm của các bên, việc thỏa thuận các nội dung nêu trên phải được lập thành văn bản có công chứng theo quy định của pháp luật.

Luật gia Đồng Xuân Thuận

[mecloud]thZvgnIn03[/mecloud]

Người Mang Thai Hộ Cần Những Điều Kiện Gì?

Pháp luật hôn nhân và gia đình đưa ra các điều kiện đối với chủ thể mang thai hộ vì mục đích nhân đạo một mặt giúp cho công tác quản lý, kiểm soát vấn đề mang thai hộ trong một hành lang pháp lý an toàn, mặt khác bảo đảm tốt nhất quyền lợi của người phụ nữ mang thai hộ cũng như đứa trẻ sinh ra đời.

Những điều kiện người mang thai hộ cần có

Các điều kiện của việc mang thai hộ đối với người mang thai hộ được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Thứ nhất, điều kiện về người được nhờ mang thai hộ “là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ”. Mục đích của quy định này nhằm nhấn mạnh mục đích nhân đạo trong việc nhờ mang thai hộ, hạn chế được tình trạng thương mại hóa việc mang thai hộ trong thực tiễn cuộc sống. Thuật ngữ “người thân thích cùng hàng” được Luật HNGĐ sử dụng còn giúp việc đứa trẻ được sinh ra được xác định tư cách chủ thể, thứ bậc trong gia đình thuận lợi hơn phù hợp với phong tục tập quán trong nền nếp gia đình Việt Nam. Tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2023/NĐ – CP giải thích rõ “người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ “. Tuy nhiên, việc giới hạn chủ thể được nhờ mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng dẫn đến việc quyền lựa chọn chủ thể mang thai hộ của các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muốn bị thu hẹp lại. Thực tế cho thấy, trong nhiều trường hợp các cặp vợ chồng là con một trong gia đình, không có chị, em gái cùng hàng hoặc có nhưng không đáp ứng các điều kiện được mang thai hộ như độ tuổi chưa thành niên, hoặc đã thành niên nhưng chưa từng sinh con… dẫn đến việc các cặp vợ chồng không thể áp dụng kỹ thuật nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Sự hạn hẹp về mặt chủ thể có khả năng dẫn đến việc sẽ có những cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn “lén lút” nhờ người khác không phải “người thân thích cùng hàng” mang thai hộ không vì mục đích nhân đạo.

Thứ hai, điều kiện người được nhờ mang thai hộ “đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần” nhằm giúp người phụ nữ có tâm lý ổn định hơn khi thực hiện thiên chức làm mẹ khi sinh đứa trẻ thông qua kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Đây là một quy định mang tính nhân văn ngăn chặn lạm dụng chức năng sinh sản của người phụ nữ, nhằm bảo vệ tốt nhất sức khỏe sinh sản cho người phụ nữ mang thai hộ, giảm thiểu được các tai biến sản khoa trong quá trình mang thai. Tuy nhiên, người được nhờ mang thai hộ ” chỉ được mang thai hộ một lần” có thể hiểu là người phụ nữ này chỉ được mang thai hộ một lần không phân biệt người nhờ mang thai là ai, việc mang thai hộ có thành công hay chưa.

Thứ ba, quy định về điều kiện “độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ” tại Luật Hôn nhân và gia đình nhằm bảo vệ tốt nhất sức khỏe sinh sản của người phụ nữ cũng như sức khỏe của đứa trẻ được sinh ra bởi kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật Hôn nhân và gia đình mới chỉ dừng lại ở quy định chung chung “độ tuổi phù hợp” và chưa có quy định cụ thể về độ tuổi mang thai hộ. Theo Tiến sĩ bác sĩ Lê Thị Thu Hà, Trưởng khoa Hậu sản N, Bệnh viện Từ Dũ chúng tôi cho rằng: “độ tuổi làm mẹ tốt nhất trước hết cơ thể phát triển toàn diện để đảm nhiệm khả năng sinh sản tốt, vững vàng về kiến thức, định hình về tính cách, ổn định tâm lý, tự tin vào bản thân và độc lập về tài chính. Độ tuổi sinh sản tốt là không dưới 18 tuổi. Phụ nữ còn trẻ đã mang thai, lúc này cơ thể chưa phát triển đầy đủ và cũng chưa sẵn sàng về cả mặt tâm lý lẫn sinh lý nên dễ dẫn đến sẩy thai hoặc các hiện tượng khác như thai yếu, sinh non. Bởi cơ thể người mẹ còn quá trẻ sẽ chưa phát triển đầy đủ, xương chậu chưa nở tốt dễ bị sang chấn khi sinh đẻ, tỷ lệ mổ lấy thai cũng cao hơn. Việc nuôi con của các bà mẹ trẻ cũng gặp không ít khó khăn do thiếu về tài chính lẫn kiến thức. Ngược lại với phụ nữ trên 35 tuổi thì khả năng mang thai giảm so với độ tuổi dưới 30, và nguy cơ trẻ mắc bệnh down và các hiện tượng đột biến gene cũng tăng cao.

Thứ tư, điều kiện “trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng” là một quy định thể hiện tính nhân văn của pháp luật. Bên cạnh việc đề cao tính nhân đạo của việc mang thai hộ, thì vấn đề bảo vệ hạnh phúc gia đình cũng là vấn đề cần được quan tâm và bảo vệ. Sở dĩ vậy, bởi sau khi kết thúc quá trình mang thai hộ, người phụ nữ tiếp tục quay trở lại sinh hoạt bình thường bên gia đình của mình. Bởi vậy việc pháp luật đưa ra điều kiện phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng). Tuy nhiên, trên thực tế không phải người chồng nào cũng chấp nhận, vượt qua rào cản định kiến xã hội để cho vợ của mình mang thai đứa con không phải là con chung của vợ chồng dẫn đến việc không đồng ý. Cũng có những trường hợp do vợ chồng ở cách xa nhau về mặt địa lý, người vợ cố tình giấu và giả chữ ký của chồng để thực hiện việc mang thai hộ. Hoặc có trường hợp hai vợ chồng đang trong giai đoạn rạn nứt tình cảm, ly thân thì việc nhận được sự đồng ý của người chồng là một việc khó khan. Bởi vậy, để giải quyết được những bật cập trên thực tế đã nêu ra ở trên, pháp luật cần phải có những hướng giải quyết thích hợp. Nếu phát hiện có những hành vi gian dối, vi phạm pháp luật trong vấn đề mang thai hộ thì cần thiết phải có những chế tài áp dụng đối với các chủ thể vi phạm nhằm bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật cũng như duy trì được ý nghĩa nhân văn cao cả của việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết