Phu Nu Mang Thai An Tim Heo Co Tot Khong / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Dsb.edu.vn

Cap Cuu Tim Mach O Phu Nu Co Thai

Published on

Cấp cứu tim mạch ở phụ nữ có thai – chúng tôi Đinh Thị Thu Hương

1. CẤP CỨU TIM MẠCH Ở PHỤ NỮ MANG THAI chúng tôi Đinh Thị Thu Hương

4. 16 Thay đổi sinh lý khi chuyển dạ và sinh con  Chuyển dạ và sinh con:  Thay đổi huyết động không đột ngột khi nằm nghiêng  Thao tác trong tư thế đẻ phụ thuộc vào bệnh học tim mạch

6. 18 Thay đổi huyết động sau khi sinh con Tham số Thay đổi Ghi chú Thể tích tuần hoàn Giảm Do Mất máu CO Tăng 60 – 80% tăng ngay lập tức sau đó giảm nhanh và trở về giới hạn bình thường trong vòng vài tuần SV Giảm HR Giảm BP Không đổi SVR Tăng Giảm sức cản của dòng máu rau thai

7. PHÂN TẦNG NGUY CƠ Thông liên nhĩ không biến chứng Thông liên thất không biến chứng Còn ống động mạch không biến chứng Tứ chứng Fallot được sửa chữa Van tim sinh học Hẹp hai lá (NYHA I, II) Hẹp phổi Hở van ba lá Hẹp eo động mạch chủ Tứ chứng Fallot không được sửa chữa Tiền sử NMCT Van tim cơ học Hẹp van động mạch chủ HHL kèm rung nhĩ HHL có suy tim NYHA III – IV Tăng áp lực động mạch phổi Hẹp eo động mạch chủ có biến chứng HC Marfan có tổn thương van ĐMC Bệnh cơ tim chu sản có giảm EF 5% 5 – 15% 25 – 50% Tỷ lệ tử vongCurr Probl Cardiol 2007;32:419-494

9. Dùng thuốc gì nếu phải dùng (1)?

10. Dùng thuốc gì nếu phải dùng (2)?

11. Dùng thuốc gì nếu phải dùng (3)?

12. Những Bệnh Lý Van Tim Đặc Biệt ở phụ nữ có thai và cách xử trí

14. HHL CÓ TRIỆU CHỨNG LÀ YẾU TỐ NGUY CƠ CAO ĐỐI VỚI NGƯỜI MẸ VÀ THAI NHI N Engl J Med 2003;349:52-9

16. HỞ HAI LÁ Ở PHỤ NỮ MANG THAI

17. Thường BN dung nạp tốt ở thời kì thai nghén. Triệu chứng nếu có do giảm CO Lưu ý: Không dùng thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin Điều trị: BN không có triệu chứng: không cần điều trị BN có triệu chứng: đáp ứng tốt với digitalis, lợi tiểu, giãn mạch Dùng chống đông khi Bn có rung nhĩ kèm theo Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

18. HẸP CHỦ Ở PHỤ NỮ MANG THAI Hẹp chủ gây giảm cung lượng tim, giảm tưới máu ĐMV, mạch não, tăng áp lực nhĩ trái

19. CẢNH BÁO BN HC nặng dù không có triệu chứng BN HC có triệu chứng như suy tim, ngất, ngừng tim KHÔNG NÊN MANG THAI Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

20. Triệu chứng: Đau ngực (giảm tưới máu mạch vành), ngất (giảm tưới máu mạch não), suy tim (tăng áp lực nhĩ trái) Lưu ý: Tránh tụt HA và mất máu nhiều khi sinh Điều trị: HC nhẹ – vừa không có triệu chứng: tránh gắng sức HC nặng: Nong van ĐMC (sau tuần 20) hoặc phẫu thuật thay van ĐMC Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

21. HỞ CHỦ Ở PHỤ NỮ MANG THAI

22. Thường BN dung nạp tốt ở thời kì thai nghén. Lưu ý: Không dùng thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin Tránh quá tải thể tích Điều trị: BN không có triệu chứng: không cần điều trị BN có triệu chứng suy tim: đáp ứng tốt với digitalis, lợi tiểu, giãn mạch Dùng chống đông khi Bn có rung nhĩ kèm theo Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

23. CÁC BỆNH LÝ GÂY TỔN THƯƠNG VAN ĐMP VÀ VAN BA LÁ HC Ebstein Các bệnh TBS có sửa chữa Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng van tim bên tim phải do tiêm chích Thường dung nạp tốt trong thời kỳ thai nghén Nguy cơ: cơn tim nhanh và suy tim phải Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

24. TĂNG ÁP LỰC ĐỘNG MẠCH PHỔI TALĐMP nặng (tiên phát hoặc thứ phát) là bệnh lý có nguy cơ tử vong mẹ cao trong thời kì thai nghén và thời kì hậu sản. Nguy cơ tử vong mẹ khoảng 50% BN TALĐMP nên sử dụng các biện pháp tránh thai hợp lý KHÔNG NÊN MANG THAI Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

27. DÙNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG Ở PHỤ NỮ MANG THAI 0 – 14 tuần: Heparin hoặc LMWH 14 – 36 tuần: Heparin hoặc LMWH hoặc warfarin Sau tuần 36: Heparin Sau khi đẻ thường 6 h hoặc đẻ mổ 12 h: cho chống đông trở lại Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

29. CHỈ ĐỊNH MỔ ĐẺ Mayo Clinic Cardiology 3rd edition

30. PHầN IV: TĂNG HUYẾT ÁP VÀ THAI NGHÉN

32. Đánh giá THA và thai nghén * Ngưỡng gọi là THA còn bàn cãi * Vẫn sử dụng 140/90 mmHg * Huyết áp tâm trương: lấy phase V của Korottkof (phase IV nếu phase V = 0) * Nên theo dõi huyết áp 24 giờ để có đánh giá chính xác hơn

34. Tóm tắt điều trị THA ở phụ nữ có thai (ESC/ESH 2007) (2) * Nếu không có tình trạng nặng, các thuốc nên lựa chọn hàng đầu là: alpha methyldopa; labetalol; chẹn kênh calci hoặc (ít hơn) chẹn beta giao cảm * Với tình trạng tiền sản giật với phù phổi nên dùng thuốc nitrates dạng truyền TM; không nên dùng lợi tiểu

35. Tóm tắt điều trị THA ở phụ nữ có thai (ESC/ESH 2007) (3) * Trong tình trạng cấp cứu: * Labetalol truyền TM; alpha methtldopa dạng uống; nifedipin uống nên được chọn * Không dùng hydralazine vì nhiều tác dụng phụ * Có thể dùng natri nitroprussid, nhưng không kéo dài * Không khuyến cáo: bổ sung calcium; dầu cá; aspirin. Tuy nhiên, Aspirin liều thấp có thể cho bệnh nhân tiền sản giật xuất hiện sớm.

36. SUY TIM Ở PHỤ NỮ MANG THAI Chiếm 25% tỉ lệ tử vong do tim mạch, 10% ở BN có EF <20% Nguyên nhân: + Bệnh cơ tim giãn +Bệnh van tim + Bệnh cơ tim chu sản Xử trí: +Nghỉ ngơi tại giường, oxy + Lợi tiểu + Giãn mạch: Hydralazine( UCMC chống chỉ định cho đến lúc đẻ) + Chống đông LMWH + Co bóp tim hỗ trợ bằng máy trong trường hợp nặng + Chẹn Beta có thể sử dụng trong 1 số trường hợp( theo dõi cân nặng của thai, nhịp tim khi sinh)

37. BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI Ở PHỤ NỮ MANG THAI Nhìn chung tiên lượng của mẹ và con tốt trong khi mang thai và khi đẻ, cần hỏi tiền sử gia đình và phát hiện bệnh trước khi mang thai Xử trí: -Tránh mất nước: cơ tim cứng kém đáp ứng khi mất nước -Chẹn beta làm giảm triệu chứng tắc nghẽn ĐRTT, lưu ý có thể gây chậm tăng cân thai. -Lợi tiểu nếu ứ dịch hoặc suy tim ứ huyết. -Gây tê tủy sống khi sinh con là cần thiết và an toàn cho mẹ nếu không có chênh áp ĐRTT.

38. BỆNH CƠ TIM CHU SẢN Ở PHỤ NỮ MANG THAI YẾU TỐ NGUY CƠ: gặp ở bà mẹ quá trẻ/quá già khi sinh con, sinh đôi, THA, đa ối, PN châu Phi. Bệnh cảnh lâm sàng giống như bệnh cơ tim giãn, nhưng thường xuất hiện ở tháng cuối thời kỳ thai nghén hoặc 6 tháng sau sinh. Không tìm thấy bệnh tim gì khác. Rối loạn chức năng thất trái chiếm 50% trường hợp, nguy cơ cao khi có thai ngay cả khi chức năng thất trái đã về bình thường. Tỉ lệ tử vong khoảng 20% nếu chức năng tim không về bình thường.

40. NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở PHỤ NỮ MANG THAI Tiêu chuẩn chẩn đoán:

41. NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở PHỤ NỮ MANG THAI Xử trí: Còn ít nghiên cứu Aspirin 75mg/ngày Beta bloc PCI: cân nhắc tùy trường hợp Không dùng tiêu huyết khối: nguy cơ đẻ non, chảy máu nặng. NMCT trước rộng mà không thể PCI có thể cân nhắc dùng tiêu huyết khối nếu việc không điều trị nguy hại đến tính mạng mẹ và con

42. LOẠN NHỊP TIM Ở PHỤ NỮ MANG THAI 1/ Nhịp nhanh thất có vòng vào lại: Điều trị như người không mang thai -Xoa xoang cảnh -Adenosine, verapamil, flecainide -Sốc điện chuyển nhịp nếu có rối loạn huyết động nặng 2/ Rung nhĩ: – Chống đông với LMWH – Kiểm soát tần số tim bằng chẹn beta – Bệnh nhân thường có nhịp xoang trở lại trong vòng 48h, vẫn tiếp tục Heparin và kiểm soát tần số tim. – Flecainide có thể sử dụng để chuyển nhịp bằng thuốc nhưng cần theo dõi có thể gây độc cho thai: Liều 50-150 x 2lần ngày; Truyền TM 2mg/kg (tổng liều 150mg trong 15 phút). – Có thể sốc điện

43. LOẠN NHỊP TIM Ở PHỤ NỮ MANG THAI 3/ Nhịp nhanh thất: -Sốc điện. -Tiên lượng tùy thuộc nguyên nhân -Xử trí tiếp theo tùy theo bệnh tim mạch đi kèm -Cần có sự kết hợp giữa chuyên gia tim mạch và sản khoa 4/ Sốc điện:  Đặt cần sốc ở chậu hông phải tránh đè vào IVC  Sử dụng cường độ điện yếu nhất  Quay cần sốc ra khỏi bào thai  Không thấy có báo cáo về sốc điện gây rung thất ở bào thai, nhưng cần kiểm tra tim thai sau khi sốc.

44. PHẦN V: DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI Ở BỆNH NHÂN SẢN PHỤ KHOA

45. Huyết khối tĩnh mạch ở phụ nữ mang thai và phẫu thuật sản phụ khoa  Hong kong 1988: tỷ lệ HKTMS 2,7/100.000 BN  Singapo 1992: tỷ lệ HKTMS 7,9/10.000 BN, năm 1996 – 1997 là 5,8/10.000/ BN  Châu Âu tỷ lệ HKTM/ mang thai : 0,7-1,3/1000 BN  Trung Quốc: tỷ lệ HKTM là 1,88/1000 phụ nữ mang thai  Macklon NS: nguy cơ bị HKTM khi mổ lấy thai tăng gấp 2,4 lần so với đẻ đường dưới.  Bonnar J. Can: mổ lấy thai thì tỷ lệ tử vong vì thuyên tắc phổi cao gấp 10 lần so với đẻ thường.

47. Khảo sát tỉ lệ HKTMSCD ở phụ nữ sau mổ lấy thai ở Bệnh viện Bạch mai  Đối tượng n/c: 310 sản phụ sau mổ lấy thai nằm việntại khoa Phụ Sản, khoa Cấp cứu, khoa Điều trị tích cực Bệnh viên Bạch mai và Viện Tim mạch Việt nam.  Nằm viện ≥ 5 ngày  Không có triệu chứng HKTM chi dưới qua thăm khám lâm sàng trước phẫu thuật.  Kết quả: Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là 13,5%

52. Điều trị và dự phòng huyết khối ở phụ nữ mang thai  Dự phòng và điều trị VTE bằng LMWH thay cho UFH (1B).  Phụ nữ đang uống thuốc chống đông mà có thai khuyến cáo thay VKAs bằng LMWH trong 3 tháng đầu (1A), trong cả 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ (1B), cho đến trước khi sinh (1A).  Phụ nữ uống VKAs lâu dài mà có dự định mang thai, khi thử thấy có thai thì thay VKAs bằng LMWH hơn là thay ngay trong khi chờ mang thai (2C).

53. Thuốc chống đông ở phụ nữ có thai  Phụ nữ mang thai: không sử dụng Fondaparinux và các thuốc ức chế trực tiếp thrombin(danaparoid) với các BN bị dị ứng với Heparin (HIT).  PN mang thai tránh không dùng thuốc ức chế trực tiếp thrombin(dabigatran) và Anti Xa (rivaroxaban, apixaban (1C).  PN cho con bú có thể dùng warfarin, acenocoumarol, UFH (1A).  PN cho con bú có thể dùng LMWH, danaparoid, r-hirudin (1B)

54. Dự phòng VTE sau mổ đẻ  Sản phụ sau mổ đẻ có nguy cơ cao bị VTE cần dự phòng bằng LMWH hoặc phương pháp cơ học(tất áp lực hoặc bơm hơi ngắt quãng) nếu có CCĐ với thuốc chống đông (2B).  Với sản phụ có nguy cơ cao VTE cần dự phòng huyết khối 6 tháng tiếp sau khi ra viện (2C).

55. Điều trị BN bị VTE trong khi mang thai  PN mang thai bị VTE cấp:Thay UFH bằng LMWH (1B)  PN mang thai bị VTE cấp:Thay UFH bằng LMWH trước khi sinh(1A).  PN mang thai bị VTE cấp: Cần dùng chống đông ít nhất 6 tuần sau đẻ (tổng thời gian điều trị 3 tháng)(2C).  PN mang thai đang điều trị LMWH mổ đẻ có chuẩn bị ngừng LMWH 24h trước khi mổ đẻ (1B).

56.  PN mang thai có TS VTE cần dự phòng VTE sau sinh 6 tuần bằng LMWH hoặc VKAs (INR từ 2-3) (2B).  PN mang thai có nguy cơ VTE thấp cần theo dõi lâm sàng trước khi đẻ hơn là dự phòng (2C).  PN có thai có nguy cơ trung bình hoặc nguy cơ cao VTE, nên dự phòng trước sinh bằng LMWH (2C). Dự phòng huyết khối ở phụ nữ mang thai

58. DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI Ở PHỤ NỮ MANGTHAI CÓ VAN TIM NHÂN TẠO  Cần theo 1 trong các bước dự phòng sau: a/ LMWH 2bơm/ ngày, suốt thời kỳ mang thai, điều chỉnh liều tùy thuộc vào cân nặng, xét nghiệm antiXa 4h sau khi tiêm dưới da mũi đầu, hoặc b/ Hoặc tiêm thêm UFH 12h/1 lần suốt thời kỳ mang thai, điều chỉnh liều sao cho thời gian aPTT gấp 2 lần chứng, hoặc anti Xa 0,35- 0,7U/ml, hoặc

59. Kết luận  Phụ nữ mang thai và phẫu thuật sản phụ khoa là đối tượng có nguy cơ cao bị thuyên tắc huyết khối.  Cần cân nhắc kỹ về mức độ nguy cơ với từng sản phụ trước khi đưa ra phương pháp điều trị và dự phòng  Thuốc LMWH được khuyến cáo sử dụng để điều trị và dự phòng VTE ở phụ nữ mang thai.  PN cho con bú có thể dùng warfarin, acenocoumarol, UFH (1A); LMWH, danaparoid, r-hirudin (1B).

60. XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN

61. LOVE YOUR HEART! Go Red For Women Be Heart Healthy

62. Xin cảm ơn sự chú ý!

Download Khi Mang Thai Phu Nu Phai Kieng Ki Nhung Gi

Khi mang thai phụ nữ phải kiêng kị những gì? Kiêng kị những thức kích thích Khi mang thai, phụ nữ cần ăn uống các chất giàu dinh dưỡng và dễ tiêu hóa, các thức giàu protein và trái cây, các thức ăn uống phải sạch. Thuốc lá có thể gây dị Cần kiêng ăn uống các dạng, sinh non thức có tính chất kích thích, kiêng thuốc lá, rượu, kiêng ăn uống thiên lệch. Bởi vì, sau khi thụ thai, sự sinh trưởng phát triển của thai nhi phải nhờ vào tinh huyết từ tạng phủ của người mẹ để nuôi dưỡng, cho nên công năng khí huyết của tạng phủ người mẹ mang thai có ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh trưởng, phát triển của thai nhi. Khi công năng tạng phủ của người mẹ bình thường, khí huyết thịnh vượng, thai nhi sẽ sinh trưởng, phát triển mạnh khỏe. Vì vậy, người mẹ mang thai cần ăn uống các thức giàu thành phần dinh dưỡng như: thịt nạc, trứng, cá, rau, hoa quả, thịt gia cầm, như vậy sẽ có lợi cho thai nhi phát triển bình thường. Nếu sau khi mang thai, người mẹ ăn uống thiên lệch thường xuyên, sẽ có thể làm giảm dinh dưỡng ở người mẹ, bất lợi cho sự hấp thụ dinh dưỡng và sinh trưởng phát triển của thai nhi. Nếu sau khi mang thai, người mẹ thường xuyên ăn uống các thức có tính chất kích thích như: hạt tiêu, ớt, tỏi, thì sẽ dẫn đến thấp nhiệt trong người mạnh lên, cũng như bất lợi cho sự sinh trưởng của thai nhi, nghiêm trọng hơn có thể gây ra dấu hiệu sinh non. Người mẹ mang thai cần phải kiêng thuốc lá, rượu, nếu người mẹ uống rượu sẽ làm cho nồng độ cồn cao lâu dài ở tử cung, sẽ dễ trợ hỏa, sinh nhiệt, động huyết, có thể gây ra khuyết tật ở sọ, mặt, tay chân và tim của thai nhi, sẽ làm cho sự phát triển thể chất và tinh thần của thai nhi trong tử cung bị chậm lại. Ngộ độc cồn có thể làm tăng tỷ lệ phát bệnh sinh non và tỷ lệ thai nhi bị chết lưu trong bụng mẹ. Người mẹ mang thai dù hút thuốc nhiều hoặc hút thuốc thụ động, đều có thể dẫn đến quái thai hoặc sinh non, vì vậy đối với phụ nữ mang thai cần cấm hẳn việc hút thuốc và uống rượu. Kiêng ăn quá mặn Phụ nữ mang thai còn cần phải kiêng ăn quá mặn. Khi mang thai, do phản ứng của thai nghén, thấy nhạt miệng vô vị, nên thích ăn uống các thức có tính kích mạnh, thích ăn các thức mặn, nói chung người ta hay cho đó là chuyện bình thường, coi nhẹ việc kiêng ăn quá mặn của phụ nữ mang thai. Vì sao phải kiêng ăn quá mặn? Các nhà y học cho rằng, phụ nữ trong thời kỳ thai nghén, tỳ và thận thường biểu hiện không đủ, công năng vận hóa giảm, thủy thấp dễ tích tụ bên trong, khí huyết không được khoan thai. Y học hiện đại cũng cho rằng, phụ nữ khi đã có thai, sẽ có những thay đổi đặc biệt về sinh lý như lượng natri, máu lưu trữ tương đối nhiều, những thay đổi đó trong tổ chức các tạng của cơ thể là nhằm thích ứng với yêu cầu sinh trưởng của thai nhi. Những thức quá mặn lại có hàm lượng muối tương đối cao, nếu được đưa vào nhiều sẽ làm cho thủy thấp tụ lại bên trong nặng hơn, lại dễ hại đến tỳ và thận, làm cho chức năng tỳ và thận giảm, gây ra sự giảm sút trong việc thu nạp năng lượng, tiểu tiện ít hơn, và các triệu chứng tim hồi hộp, làm buồn bực khó chịu. Y học hiện đại nhận thấy rằng: phụ nữ trong thời kỳ thai nghén lượng máu tuần hoàn tăng, quá trình thay cũ đổi mới cũng nhanh hơn, nhằm thích ứng với sự tuần hoàn của đế cuống rốn. Nếu lúc đó lại đưa vào thức ăn mặn quá nhiều, trữ lượng natri trong cơ thể sẽ tăng cao hơn nữa, và lượng muối cũng sẽ tăng tương ứng, điều đó chẳng những làm cho tim của phụ nữ mang thai phải gánh chịu nặng hơn, sẽ biểu hiện các triệu chứng: tim hồi hộp, lòng buồn bực khó chịu, lượng tiểu tiện giảm, nặng thì sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của thai nhi, như vậy cả phụ nữ mang thai và thai nhi đều bất lợi. Sau khi mang thai vài tháng, các chất thải trong quá trình thay cũ đổi mới sẽ tăng lên, làm tăng gánh nặng cho thận tạng, ảnh hưởng đến công năng của tỳ và thận. Hơn nữa, lúc đó phần nhiều xuất hiện phù ở người và chân tay, nếu do tì hư là chính thì sẽ đồng thời thấy triệu chứng ăn ít, đại tiện phân nát, nếu do thận hư là chính thì thường kèm theo triệu chứng lưng mỏi, tay chân lạnh, tiểu tiện ngắn và ít, nếu do khí trệ thì thường thấy lòng buồn bực khó chịu, hông đầy trướng, đấy là chứng phù do thai nghén, y học Trung Quốc gọi đó là “Tử khí” (khí của con) “Tử thũng” (phù do con). Y học hiện đại cho rằng: thời kỳ thai nghén do sự thay đổi hormone, có thể làm cho nước và natri lưu trữ, ngoài ra ở thời kỳ này còn sinh ra thiếu máu do máu bị pha loãng, áp suất thẩm thấu của huyết tương giảm, tĩnh mạch dưới lồng ngực cản trở khi máu quay về làm cho lượng lưu thông máu tăng lên, những nhân tố ấy đều có thể dẫn đến thũng nước. Lúc đó cần phải giảm thấp lượng muối trong ăn uống, mỗi ngày chỉ dùng hạn chế muối từ 3-5g, để giảm trữ lượng nước và muối. Cũng như y học Trung Quốc chủ trương ăn uống thanh đạm, yêu cầu ăn nhạt là chính. Hàng ngày có thể uống sữa đậu nành nhạt hoặc sữa đậu nành ngọt. Nếu trong thời gian phù không kiêng ăn mặn thì sẽ làm tăng trữ lượng nước và muối, khiến phù càng thêm nặng, các triệu chứng váng đầu, nhức đầu, ngực khó chịu, buồn nôn, ăn uống không thấy ngon. Nếu nghiêm trọng hơn, sẽ xuất hiện phù kèm theo huyết áp cao, tiểu đục như lòng trắng trứng, dẫn tới nguy hiểm cho con, trên lâm sàng xuất hiện triệu chứng nguy kịch: nhiễm độc thai nghén. Vì vậy, phụ nữ trong thời gian mang thai, dù ở giai đoạn ban đầu, thời kỳ thũng nước hay thời kỳ huyết áp cao, đều phải kiêng ăn mặn, việc khống chế lượng muối đưa vào cơ thể là hết sức quan trọng.

Cách Chăm Sóc Heo Nái Mang Thai

Việc chăm sóc heo nái mang thai rất quan trọng đối với sự thành công của người chăn.Sau khi phối 21 ngày không thấy nái động dục trở lại xem như đã mang thai. Thời gian mang kéo dài từ 3 tháng + 3 tuần + 3 ngày ( trung bình từ 114 – 116 ngày). Nhưng nếu nái sinh sớm từ ngày 108 trở lại thường rất khó nuôi con, dù có sữa nhưng con yếu ớt, sức bú mẹ kém và khả năng đề kháng kém nên tỷ lệ nuôi sống thấp. Trong thời kỳ mang thai có thể chia ra làm 2 giai đoạn như sau: Giai đoạn chửa kỳ 1: 1-84 ngày mang thai

Mời bạn xem đoạn video này để tìm hiểu rõ hơn về kỹ thuật nuôi lợn nái mang thai

Thời kỳ này phôi và thai còn nhỏ, sử dụng ít chất trong máu của mẹ, dưỡng chất còn lại nái dùng để dự trữ tạo sữa sau này. Thiếu chất dinh dưỡng trong giai đoạn này có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của phôi thai như hiện tượng tiêu phôi, nái còn ít thai sống khi đẻ mà chứa nhiều thôi khô (thai gỗ). Thừa chất dinh dưỡng cũng dẫn đến tiêu phôi và làm nái trở nên mập mỡ. Nái khi cai sữa quá gầy ốm không dự trữ đủ dưỡng chất trong giai đoạn này sẽ thiếu sữa khi cho con bú trong lứa đẻ kế tiếp. Vì vậy phải định lượng thức ăn cho nái ở giai đoạn này phải hết sức chặt chẽ. Thường trong giai đoạn mang thai kỳ một khẩu phần ăn : 1,8 -2 kg thức ăn.2. Giai đoạn heo nái chửa kỳ 2 : 85 ngày – 110 ngày Đây là thời kỳ thai đã lớn và sử dụng nhiều dưỡng chất trong máu mẹ để phát triển. Do đó việc bổ sung dưỡng chất đầy đủ trong giai đoạn này là rất quan trọng. Khác với thời kỳ 1, thời kỳ này cần cho nái vận động để có hệ cơ tốt, chân khỏe, khung xương chậu nở rộng( đối với nái đẻ lứa đầu), nên cho nái ra sân cỏ hay sân cát vận động tùy thích, tiếp xúc với môi trường tự nhiên, để tăng sức đề kháng bệnh và nhờ đó gia tăng hàm lượng kháng thể chống bệnh cho heo con trong sữa đầu. Ở thời kỳ này, tầm vóc nái năng nề chuồng trại phải khô tránh mưa, gió lùa, mật độ phù hợp, theo dõi kỹ bộ vú và bộ phận sinh dục, vệ sinh chuồng đẻ… Thời kỳ này khẩu phần ăn của nái vẫn giữ nguyên như thời kỳ 1.3. Giai đoạn heo nái chửa kỳ 3: 110 -116 ngày(sinh) Lúc này nái sắp đẻ nên chuyển nái đến chuồng đẻ. Khu chuồng đẻ cần phải vệ sinh trước đó và chuẩn bị chuồng úm cho lợn con. Khẩu phần ăn của lợn trong giai đoạn này cân giảm dần cho đến lúc nái đẻ: 2,5kg – 2kg – 1,5kg – 1kg – 0,5kg – 0. Việc giảm khẩu phần ăn cho nái khi gần đến ngày sinh, giúp cho bào thai không bị chèn ép và tạo stress làm cho nái tăng tiết hoocmon, làm nái dễ đẻ.

Nuôi dưỡng chăm sóc heo nái chửa là một bước rất quan trọng của quá trình chăn nuôi heo nhằm đảm bảo cho bào thai heo con phát triển bình thường, heo nái đẻ được nhiều con, heo con khỏe mạnh, có trọng lượng sơ sinh cao.

Heo nái chửa rất cần chế độ dinh dưỡng đặc biệt và phù hợp nhằm đáp ứng cho sự phát triển của bào thai, duy trì sự hoạt động của bản thân heo mẹ và tích lũy cho sự tiết sữa nuôi con sau này.

1. Nhu cầu dinh dưỡng

Heo nái chửa trong thời gian từ 113 -116 ngày, gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn I (84 ngày chửa đầu) khối lượng bào thai đạt khoảng 25-30%; giai đoạn II (khoảng 30 ngày chửa cuối) bào thai phát triển nhanh, chiếm khoảng 65-70% khối lượng heo con sơ sinh. Vì vậy, để heo con đạt khối lượng sơ sinh cao cần tăng khoảng 25-30% lượng thức ăn cho heo nái chửa kỳ II. Thông thường, heo nái chửa cần 14% tỉ lệ protein thô, 0,9% tỉ lệ canxi và 0,45% tỉ lệ phốt pho trong khẩu phần ăn. Mùa hè có thể giảm mức ăn nhưng phải tăng lượng protein từ 14% lên 16%, nâng mức khoáng và vitamin trong khẩu phần.

Lưu ý: Bã rượu và thức ăn ủ men có chứa chất kích thích, dễ gây sẩy thai. Vì vậy chỉ nên cho heo ăn dưới 15% trong khẩu phần.

* Khẩu phần ăn của heo nái chửa:

Trong thời kỳ mang thai, heo nái cần lượng chất khoáng nhiều hơn để phát triển hệ xương của bào thai. Khi khẩu phần ăn của heo mẹ không đủ, sẽ phải huy động nhiều chất khoáng từ cơ thể heo mẹ (đặc biệt là canxi và phốt pho từ xương) để nuôi thai. Vì thế, heo mẹ bị thiếu chất khoáng dễ dẫn tới bại liệt. Tuy nhiên cũng cần tránh vỗ béo heo quá mức trong giai đoạn heo gần sinh.

– Chửa kỳ I: Cho ăn từ 1,8 – 2 kg/con/ngày.

– Chửa kỳ II:

+ 85 – 110 ngày, cho ăn: 2 – 2,5 kg/con/ngày.

+ 111 – 113 ngày, cho ăn : 2 kg/con/ngày.

+ Trước khi đẻ 1 ngày – không nên cho ăn.

* Mức ăn cho heo nái chờ phối và nái chửa(kg thức ăn/ ngày) (xem bảng dưới).

2. Chăm sóc & Thú y

Tắm chải cho heo nái, tăng cường xoa bóp bầu vú để mạch máu dễ lưu thông, phát triển tuyến sữa, heo dễ quen người và dễ tiếp xúc khi đỡ đẻ, không tắm chải 5 ngày trước khi đẻ.

Cần tắm ghẻ cho heo 10 -14 ngày trước ngày dự đẻ. Đây là yêu cầu bắt buộc để đề phòng heo mẹ bị ghẻ lây truyền sang heo con. Trước ngày dự đẻ 14 ngày tắm ghẻ lần 1 và sau đó 7 ngày tắm ghẻ lần 2.

Tiêm phòng định kỳ 1 năm 2 lần (tháng 5 và tháng 10 hoặc trước khi phối giống) các loại vắc xin dịch tả, tụ dấu, lép to, LMLM.

Chú ý: Không tiêm phòng cho heo nái những loại vắc xin trên từ giai đoạn phối giống đến 30 ngày sau phối giống (trừ trường hợp có dịch bệnh xảy ra).

3. Chuồng nuôi

– Chuồng nền hoặc sàn cách đất, đảm bảo chuồng nuôi ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè.

– Sử dụng điều hoà bằng hơi nước.

– Chuồng cần ánh sáng dọi vào buổi sáng, tránh mưa từ phía tây và gió bấc lùa vào mùa rét.

– Cần chuẩn bị: Ô úm, lót chuồng và dụng cụ đỡ đẻ (vải xô mềm, cồn i-ốt, bông, kéo, panh, chỉ buộc rốn, kìm bấm nanh…).

Bài viết được cung cấp bởi Công ty CP GreenFeed VN có trụ sở tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An. Công ty là nhà sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy hải sản chất lượng cao với những thương hiệu nổi tiếng như GreenFeed, HiGain (thức ăn gia súc), AquaGreen và SuperWhite (thức ăn dạng viên cho cá nước ngọt và nước mặn).

Không Nuôi Heo Nái Mang Thai Quá Béo

Heo nái sinh sản có hai giai đoạn quan trọng là mang thai và tiết sữa nuôi con. Có những yêu cầu nuôi dưỡng hoàn toàn khác nhau cho mỗi giai đoạn:

Giai đoạn mang thai cần cho ăn với một số lượng thức ăn hợp lý để lợn không quá béo trước khi vào đẻ.

Giai đoạn tiết sữa nuôi con cần cho lợn mẹ ăn được một lượng thức ăn tối đa để lượng sữa tiết được nhiều nhất, giúp lợn con khỏe mạnh và tăng trưởng tốt nhất. Trong giai đoạn nái mang thai nếu cho ăn nhiều thì lợn sẽ quá béo. Lợn giai đoạn này quá béo, nhất là trước khi vào đẻ sẽ có nhiều tác hại.

Sữa ít thì sức lớn của lợn con giảm, khối lượng cai sữa thấp. Khối lượng cai sữa của lợn con cao hay thấp có quan hệ với tăng trưởng sau này của lợn nuôi thịt. Người ta đã tính rằng khối lượng cai sữa giảm 1 kg so với bình thường thì để đạt khối lượng xuất bán (90 kg) phải tốn thêm 10 ngày nuôi nữa, nhưng khối lượng cai sữa tăng 1 kg thì sẽ giảm được 10 ngày nuôi để đạt khối lượng xuất bán.

Tóm lại: ± 1 kg khối lượng cai sữa = ± 10 ngày để đạt khối lượng xuất bán.

Heo mẹ hao mòn cơ thể nhiều thì làm cho thời gian chờ phối (số ngày từ khi cai sữa lợn con cho đến khi phối giống trở lại) kéo dài ra. Một nghiên cứu trên lợn mẹ đang tiết sữa nuôi con cho biết: nếu hao cơ thể lợn mẹ trong thời kỳ này là 20-25 kg thì thời gian phối giống trở lại nằm trong khoảng 5-7 ngày, nhưng nếu hao mòn cơ thể lợn mẹ là 30-35 kg thì thời gian phối giống trở lại kéo dài tới 10-15 ngày. Thời gian chờ phối càng kéo dài thì càng làm giảm số lứa đẻ của lợn nái trong năm.

Tuy nhiên, trong giai đoạn mang thai nếu cho ăn quá ít thì cũng không tốt, lợn mẹ sẽ gầy yếu, con đẻ ra có khối lượng sơ sinh thấp. Khối lượng sơ sinh của lợn con có quan hệ với khối lượng lợn cai sữa. Theo tính toán nếu khối lượng sơ sinh giảm hơn bình thường 100g thì khối lượng cai sữa cũng sẽ giảm 200g, ngược lại khối lượng sơ sinh cao hơn bình thường 100g thì khối lượng cũng cai sữa sẽ tăng 200g.

Tóm lại: ± 100g khối lượng sơ sinh = ± 200g cai sữa.

Khối lượng lợn sơ sinh thấp không những làm giảm tăng trưởng của lợn trong thời gian bú sữa mà lợn còn dễ nhiễm bệnh, tỷ chết thường cao hơn so với những lợn có khối lượng sơ sinh cao.

Như vậy để lợn mang thai không quá gầy hoặc quá béo thì lượng thức ăn cung cấp hàng ngày cho chúng phải được điều chỉnh theo thể trạng của lợn.

Thể trạng của lợn theo quy trình nuôi dưỡng hiện nay được xác định theo điểm thể trạng (ĐTT). Có 5 thang ĐTT đánh số từ 1 đến 5 căn cứ vào hình vóc và tình trạng béo gầy của lợn.

Vị trí

Hệ thống chấm điểm

Xương sống

Xương chỏm và xương khấu đuôi

Xương chậu

Nhìn thấy xương sống rõ ràng

Chỏm sâu xung quanh khấu đuôi

Nhìn thấy rõ

Nhìn thấy nhưng phải sùng tay ấn vào

Chỏm rộng xung quanh khấu đuôi

Nhìn thấy

Không nhìn thấy, lưng đầy và dầy

Chỏm bằng không có độ sâu

Không nhìn thấy, phải dùng tay ấn xuống mới sờ thấy được

Khó sờ tìm được xương sống

Có lớp mỡ nên chỏm dô ra

Xương chậu nằm sâu, dùng tay ấn mạnh xuống mới thấy

Rất khó sờ tìm được xương sống

Có lớp mỡ dày

Xương chậu nằm rất sâu, phải dùng tay ấn mạnh mới thấy được

Hình sau đây minh họa rõ hơn thể trạng của lợn theo các thang điểm khác nhau. Điểm thể trạng thường tương ứng với độ dày mỡ lưng đo ở xương sườn số 10 (đo bằng máy siêu âm).

Căn cứ vào thể trạng của lợn mang thai mà điều chỉnh lượng thức ăn, lợn gầy thì cho ăn nhiều, lợn béo thì cho ăn ít. Nếu dùng thức ăn hỗn hợp cho lợn nái mang thai thì ở giai đoạn mang thai 0-84 ngày, lợn béo cho ăn 2,0 kg còn lợn gầy cho ăn 2,5 kg và ở giai đoạn mang thai 84-114 ngày thì lợn béo cho ăn 3,0 kg, lợn gầy cho ăn 3,5 kg thức ăn. Cần đảm bảo điểm thể trạng theo tiêu chuẩn sau (tiêu chuẩn này áp dụng cho lợn ngoại):

Lợn mẹ từ khi cai sữa con đến lúc phối giống trở lại: 2,5 – 3,0

Lợn mang thai 84 ngày : 2,5 – 3,0; tương ứng với độ dầy mỡ lưng là 18-20m/m

Lợn trước khi đẻ : 3 – 3,5; tương ứng với độ dầy mỡ lưng là 20-23m/m

Ngoài việc đánh giá thể trạng lợn, người ta còn có thể đánh giá diễn biến thể trọng của lợn bằng cách dùng công thức ước tính như sau:

Y = 4,07x – 333

Y là thể trọng lợn tính bằng kg còn x là chu vi vòng cổ của lợn tính bằng cm (dùng thước dây). Ví dụ : chu vi vòng cổ đo được là 120 cm thì thể trọng của lợn là :

Y (kg) = 4,07 x 120 – 333 = 155,4

Cách làm này đơn giản và kết quả thu được sai lệch rất ít so với phương pháp cân trên cân chuyên dụng.

Thể trọng của lợn nái mang thai tăng lên khoảng 40-50kg tính đến trước khi đẻ đối với lợn nái ngoại là thích hợp. Nuôi dưỡng để lợn mang thai tăng cân trên mức này thì không tốt.

Để tránh lợn nái mang thai quá béo ngoài việc điều chỉnh lượng thức ăn hàng ngày cho phù hợp với điểm thể trạng còn cần điều chỉnh tỷ lệ xơ trong hỗn hợp thức ăn. Tỷ lệ xơ trong khẩu phần lợn nái mang thai cần đảm bảo mức 9% thay vì mức 4-5% như nhiều công thức thức ăn hiện nay vẫn áp dụng. Khẩu phần cũng cần bổ sung thêm vitamin A và E (đảm bảo mỗi kilo thức ăn có 25.000 IU vitamin A và 80 IU vitamin E).

Tỷ lệ xơ trong khẩu phần cao có tác dụng làm giảm lượng thức ăn tiêu thụ, nhờ đó hạn chế được tăng trọng nhanh của lợn trong thời kỳ mang thai, tránh cho lợn quá béo. Nhiều thí nghiệm cho biết khẩu phần có tỷ lệ xơ cao đã làm cho mỗi ổ tăng thêm được 0,1 đến 0,3 đầu lợn nuôi đến cai sữa. Ngoài ra cũng làm cho tỷ lệ lợn mắc bệnh MMA giảm thấp (bệnh MMA là bệnh viêm tử cung, viêm vú và mất sữa ở lợn nái, ở nước ta tỷ lệ mắc bệnh này ở đàn nái ngoại lên tới 40%).

chúng tôi