Phụ Nữ Mang Thai Nên Ăn Những Loại Quả Gì / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Dsb.edu.vn

Phụ Nữ Mang Thai Nên Ăn Những Loại Rau Gì?

Rau củ quả là thực phẩm rất tốt cho tất cả mọi người bởi chúng chứa một lượng lớn chất xơ và các vitamin, khoáng chất cần thiết cho sự phát triển và hoạt động của cơ thể. Rau củ quả cũng có rất nhiều tác dụng tốt cho mẹ bầu như tránh tiểu đường thai kỳ, tránh bị táo bón và bổ sung dinh dưỡng quan trọng cho sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, chế độ dinh dưỡng của mẹ bầu trong thai kỳ cần được đặc biệt chú ý, không phải loại rau củ quả nào mẹ cũng có thể ăn mà cần chọn lọc. Vậy bà bầu nên ăn rau gì sẽ được giải đáp trong bài viết ngày hôm nay.

Bà bầu nên ăn những loại rau gì?

Trước hết, các mẹ cần biết những dưỡng chất cần thiết cho mẹ bầu có thể lấy từ rau củ quả bao gồm:

Vitamin C: Giúp tăng khả năng hấp thụ canxi của cơ thể giúp răng và xương chắc khỏe.

Beta carotene: Góp phần vào sự phát triển của các tế bào, mô, thị giác và hệ miễn dịch của thai nhi.

Kali: Giúp điều hòa huyết áp cho mẹ bầu

Axit folic: Giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh và giúp trẻ sơ sinh không bị nhẹ cân khi sinh

Chất xơ: Tốt cho hệ tiêu hóa, chống táo bón và tiểu đường thai kỳ

Canxi: Có vai trò rất quan trọng để hình thành xương và răng cho thai nhi

Vì vậy, mẹ bầu nên lựa chọn các loại rau củ quả có chứa nhiều những dưỡng chất này trong bữa ăn hàng ngày của mình. Các loại rau mẹ bầu nên ăn có thể chia thành các nhóm như sau:

Trong nhóm này, mẹ nên chọn các loại rau có màu xanh đậm hoặc sặc sỡ như: Súp lơ xanh, tần ô, xà lách, rau dền, rau má, rau muống, cải ngọt, rau cần, mồng tơi, rau lang…. Nhóm rau này mang tới cho mẹ bầu một nguồn dồi dào các loại vitamin và khoáng chất như: canxi, sắt, kali, folate, chất xơ, vitamin A, C, K… đồng thời chúng còn giàu chất chống oxy hoá, chứa các hợp chất hữu cơ có lợi cho hệ miễn dịch & tiêu hóa.

– Mùi tây: Chứa nhiều protein, vitamin E, riboflavin ngăn ngừa dị tật ống thần kinh ở thai nhi

– Cải bó xôi (rau bina): Chứa nhiều chất xơ, carotenoids và folate giúp thanh lọc hệ tiêu hóa, giảm đường và mỡ trong máu.

– Súp lơ xanh: Loại rau này chứa nhiều vitamin C, K và folate rất cần thiết cho sự hình thành & phát triển não bộ thai nhi.

– Cải xoong: Giàu khoáng chất như kali, magie, kẽm, sắt, canxi, các loại vitamin A, B6, C, B2… giúp ngăn ngừa bệnh đái tháo đường, hình thành hệ xương chắc khoẻ, hỗ trợ tiêu hoá, ngăn ngừa đục thủy tinh thể, giúp hệ thần kinh của thai nhi phát triển bình thường.

– Củ cải đường: Cung cấp vitamin và chất xơ, tăng cường hệ miễn dịch cho mẹ bầu và thai nhi

– Khoai lang: Đây là một loại củ rất phổ biến mà mẹ bầu nào cũng bổ sung trong thực đơn của mình bởi khoai lang chứa nhiều beta carotene để chuyển hoá thành vitamin A rất cần thiết cho sự phát triển của tế bào và mô cũng như sự phát triển của thai nhi. Khoai lang cũng chứa nhiều chất xơ giúp ngăn ngừa táo bón hiệu quả.

– Cà rốt: Loại củ này giàu vitamin A, falcarinol poly acetylen, vitamin A, K, C, B6…. giúp tăng cường thị lực, hệ miễn dịch…

– Củ sen: Cùng với hạt sen, ngó sen thì củ sen cũng chứa rất nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất có tác dụng lưu thông máu, cân bằng huyết áp…. Mẹ có thể chế biến củ sen thành các món củ sen hầm sườn, củ sen nấu tôm,…

Không chỉ để chế biến các món ăn bình thường, một vài loại rau lấy quả có thể được sử dụng và chế biến thành nước ép rất tốt cho bà bầu và thai nhi như cà chua….

– Đậu que: Chứa nhiều chất xơ, vitamin C, K rất tốt cho mẹ bầu

– Cà chua: Giàu sắt, vitamin C, K, biotin giúp ngăn ngừa tình trạng rụng tóc khi mang thai, ngoài ra cà chua còn giúp giảm stress và chống lão hoá.

– Bí đao: Trong 3 tháng cuối, mẹ bầu thường bị phù chân do tĩnh mạch chi dưới bị chèn ép, bí đao giúp hỗ trợ tuần hoàn máu và giảm chứng phù chân.

– Bí đỏ: Dưỡng chất trong bí đỏ giúp thúc đẩy quá trình phát triển của tế bào thần kinh thai nhi, tăng cường hoạt tính cho tế bào não. Bên cạnh đó, bí đỏ còn có tác dụng ngừa cao huyết áp, giảm tình trạng phù chân, hạn chế chảy máu sau sinh.

Bên cạnh các loại rau, củ, quả, các mẹ bầu không nên bỏ qua nguồn dinh dưỡng dồi dào đến từ các loại hạt. Chúng cung cấp một lượng lớn Folate, Chất xơ, Sắt, Magie, Kali… Trong đó Folate là dưỡng chất cực kỳ quan trọng giúp giảm nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh.

Các loại hạt mà mẹ nên ăn như: Đậu xanh, đậu Hà Lan, đậu lăng, đậu đen, đậu phộng…

Mẹ bầu nên ăn khoảng 500g rau củ/ngày, tùy vào sở thích mà mẹ có thể đa dạng cách chế biến để hợp khẩu vị nhất. Mẹ cũng nên đa dạng các loại rau, củ để tránh bị chán. Mẹ nên hạn chế ăn rau sống, nhưng nếu muốn đổi vị bằng món salad thì mẹ hãy chú ý rửa sạch để không bị nhiễm ký sinh trùng Toxoplasma có hại cho cả mẹ và bé.

CÓ THỂ MẸ QUAN TÂM:

Phụ Nữ Khi Mang Thai Nên Ăn Những Loại Rau Gì Tốt?

Rau củ quả là thực phẩm rất tốt cho tất cả mọi người vì chúng chứa một lượng bự chất xơ và các vitamin, khoáng chất cần thiết cho sự phát hành và hoạt động của cơ thể. Rau củ quả cũng có rất nhiều tác dụng tốt cho mẹ bầu như tránh tiểu đường thai kỳ, tránh bị táo bón và bổ sung dinh dưỡng quan trọng cho sự phát triển của thai nhi. Bên cạnh đó, chế độ dinh dưỡng của mẹ bầu trong thai kỳ cần được khác biệt lưu ý, không phải loại rau củ quả nào mẹ cũng có thể ăn nhưng cần tuyển lựa. Vậy bà bầu nên ăn rau gì sẽ được giải đáp trong bài viết ngày hôm nay.Phụ nữ khi mang thai nên ăn những loại rau gì tốt?

Trước hết, các mẹ cần biết những dưỡng chất cần thiết cho mẹ bầu có thể lấy từ rau củ quả bao gồm:

Vitamin C: Giúp tăng kĩ năng thu nạp canxi của thân thể giúp răng và xương chắc khỏe.

Beta carotene: Góp phần vào sự phát hành của các tế bào, mô, thị giác và hệ miễn dịch của thai nhi.

Kali: Giúp điều hòa huyết áp cho mẹ bầu

Axit folic: Giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh và giúp trẻ lọt lòng không bị nhẹ cân khi sinh

Chất xơ: Tốt cho hệ tiêu hóa, chống táo bón và tiểu đường thai kỳ

Canxi: Có vai trò rất quan trọng để hình thành xương và răng cho thai nhi

Cho nên, mẹ bầu nên chọn lựa các loại rau củ quả có chứa nhiều những dưỡng chất này trong bữa ăn hàng ngày của mình. Các loại rau mẹ bầu nên ăn có thể tạo thành các nhóm như sau: 1. Nhóm rau lấy lá và hoa

Trong nhóm này, mẹ nên chọn các loại rau có màu xanh đậm hoặc sặc sỡ như: Súp lơ xanh, tần ô, xà lách, rau dền, rau má, rau muống, cải ngọt, rau cần, mồng tơi, rau lang…. Nhóm rau này mang đến cho mẹ bầu một nguồn dồi dào các loại vitamin và khoáng chất như: canxi, sắt, kali, folate, chất xơ, vitamin A, C, K… song song chúng còn giàu chất chống oxy hoá, chứa các hợp chất hữu cơ hữu ích cho hệ miễn nhiễm & tiêu hóa. – Mùi tây: Chứa nhiều protein, vitamin E, riboflavin ngăn đề phòng dị tật ống tâm thần ở thai nhi– Cải bó xôi (rau bina): Chứa nhiều chất xơ, carotenoids và folate giúp thanh lọc hệ tiêu hóa, giảm đường và mỡ trong máu.– Súp lơ xanh: Loại rau này chứa nhiều vitamin C, K và folate rất quan trọng cho sự xuất hiện & phát hành não bộ thai nhi.– Cải xoong: Giàu khoáng chất như kali, magie, kẽm, sắt, canxi, các loại vitamin A, B6, C, B2… giúp ngăn dự phòng bệnh đái tháo dỡ đường, hiện ra hệ xương chắc khoẻ, hỗ trợ tiêu hoá, ngăn ngừa đục thủy tinh thể, giúp hệ thần kinh của thai nhi phát triển tầm thường.2. Nhóm rau lấy củ

– Củ cải đường: cung cấp vitamin và chất xơ, tăng mạnh hệ miễn dịch cho mẹ bầu và thai nhi– Khoai lang: Đây là một loại củ rất bình thường nhưng mà mẹ bầu nào cũng bửa sung trong menu của mình vì khoai lang chứa nhiều beta carotene để chuyển hoá thành vitamin A rất quan trọng cho sự phát triển của tế bào và mô cũng như sự tạo ra của thai nhi. Khoai lang cũng chứa nhiều chất xơ giúp ngăn đề phòng táo bón hiệu quả.– Cà rốt: Loại củ này giàu vitamin A, falcarinol poly acetylen, vitamin A, K, C, B6…. Giúp tăng nhanh nhãn lực, hệ miễn dịch…– Củ sen: Cùng với hạt sen, ngó sen thì củ sen cũng chứa rất nhiều chất xơ, vitamin và khoáng vật có công dụng lưu thông máu, cân bằng huyết áp…. Mẹ có thiết chế biến củ sen thành các món củ sen hầm sườn, củ sen nấu tôm,…3. Nhóm rau lấy quả

Không chỉ để chế biến các món ăn tầm thường, một vài loại rau lấy quả có thể được dùng và chế biến thànhnước ép rất tốt cho bà bầu và thai nhi như cà chua….

Bên cạnh các loại rau, củ, quả, các mẹ bầu không nên bỏ dở nguồn dinh dưỡng dồi dào tới từ các loại hạt. Chúng cung ứng một lượng bự Folate, Chất xơ, Sắt, Magie, Kali… Trong đó Folate là dưỡng chất cực kỳ quan trọng giúp giảm nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh.

Phụ Nữ Mang Thai Nên Ăn Hoa Quả Gì

Mùi vị, màu sắc của táo tươi ngon, cùi giòn, ngọt, là một trong những loại quả được yêu thích nhất. Do sản lượng táo cao, được trồng rộng khắp nên nó được xếp vào 4 loại quả lớn thế giới cùng với nho, quýt và chuối.

Táo giàu dinh dưỡng, trong 100g cùi táo có chứa 15g đường, 0.2g protein, 5mg vitamin C, 9mg photpho, 11mg canxi, 100mg kali, 14mg natri. Ngoài ra,trong táo còn chứa carotin, vitamin Bu axit của táo… Táo có vị chua, tính bình, có công dụng bổ phôi tiêu đòm, khai vị hòa tì, rất thích hợp cho phụ nữ mang thai. Táo còn có thể làm giảm đau bụng nếu phụ nữ mang thai bị đi ngoài, có thể chữa trị theo cách sau: Pha 25g bột táo khô với nước ấm, uống trước khi ăn, mỗi ngày 2-3 lần. Táo còn có thể chữa chứng tiêu hóa kém. Mỗi ngày ăn một quả táo sau bữa cơm, rất tốt cho tiêu hóa. Gầu đây, các nhà khoa học nước ngoài còn phát hiện thấy táo chứa nhiều kẽm. Kẽm không chỉ có ích cho sự phát triển cơ bắp mà còn có thể làm giảm bệnh cảm lạnh. Một nghiên cứu khác của một giáo sư người Nhật Bản cho biết, mỗi ngày ăn 3 quả táo thì có thể duy trì huyết áp bình thường. Bởi vậy thường xuyên ăn táo với lượng thích hợp có tác dụng nhất định trong việc phòng và chống bệnh huyết áp cao thai nghén.

Tuy nhiên người bị táo bón và mắc bệnh viêm loét dạ dày, ruột non thì không nên ăn nhiều táo.

Lê xưa này được mệnh danh là “bậc thầy của trăm quả”. Lê có nhiều loại phong phú, sản lượng chỉ xếp sau táo. Theo phân tích khoa học, hàm lượng đường trong lê đạt 8~20%, chủ yêu là đường gluco và đường mía; Hàm lượng axit hữu cơ như axit táo và axit chanh; Vitamin B, vitamin C; canxi, phopho, sắt cũng tương đối phong phú.

Hoa, lá, vỏ cây của lê cũng đều có giá trị chữa bệnh nhất định. Đông y cho rằng, lê với vị chua ngọt có tác dụng mát ruột bổ phổi, lợi tiểu, thanh nhiệt giải độc, mát họng tiêu đờm, giảm ho. Chữa được các bệnh như: nóng phổi ho đờm nhiều, họng khô, mắt đỏ, mất giọng, đại tiểu tiện khó khăn,… Lấy một quả lê to, bổ đôi, bỏ hạt, cho 5g bối mẫu sau đó đậy lại, dùng que xuyên chắc, cho vào trong bát hấp cách thủy 1~2 tiếng, uống canh, ăn lê, mỗi ngày một quả, có thể chữa bệnh cảm lạnh, ho, viêm phế quản cấp tính.

Lê tính hàn, những người ho lạnh, đi ngoài phân lỏng không nên ăn.

Do chuối tiêu có tính mát nên những người đau bụng đi ngoài, phân lỏng không nên ăn.

Cam quýt là chỉ các loại cam, quýt, bưởi. Chúng có đặc điểm: thơm ngọt, dinh dưỡng phong phú. Đặc biệt giàu vitamin C (100g cam quýt có chứa 34~54mg vitamin C), có thể bổ sung vitamin C cho cơ thể. Vitamin C có ích cho sự phát triển xương, răng của thai nhi, có tác dụng thúc đẩy hệ thống tạo máu và sức đề kháng của cơ thể, phụ nữ mang thai mỗi ngày nên hấp thu khoảng 80~100mg vitamin C.

Cam quýt cũng có tác dụng chữa bệnh, vỏ, lá, hạt, cùi, múi, đường gân của cam quýt đều có công dụng. Nước cam quýt có tác dụng thông ruột lợi khí, bổ phổi nở ngực, thích hợp cho phụ nữ mang thai – những người đầy bụng, hay nôn, ăn ít. Vỏ quýt hơi đắng, tính ôn, có tác dụng thông khí bổ tì, giảm ho tiêu đờm, thích hợp cho những người tiêu hóa kém, hay nôn, đầy bụng. Dù là sản phẩm tươi hay khô đều có thể sử dụng. Ở đây xin được giới thiệu hai đơn thuốc:

Chữa cảm lạnh ho: vỏ quýt, gừng, lá tía tô mỗi loại 10g, cho thêm ít đường đỏ, sắc lên uống

Chữa bệnh dạ dày lạnh hay nôn: vỏ quýt, gừng, ớt mỗi loại 6g, sắc lên uống.

Cam quýt đều có vị chua, song tính chất khác nhau, cam tính mát, quýt tính ôn. Tùy theo tính chất và bệnh tình của bản thân để chọn cam hay quýt thích hợp với mình. Nhìn chung, những phụ nữ mang thai nóng phổi, nóng dạ dày, táo bón nên ăn cam; còn những phụ nữ mang thai phôi lạnh, dạ dày lạnh thì nên ăn quýt. Ngoài ra, khi ăn quả tươi, nên ăn cả múi quýt lẫn xơ quýt, xơ quýt có công dụng thông khí tiêu đờm, hơn nữa giàu vitamin D.

Các nhà y học cổ đại cho rằng nho vị chua ngọt, tính bình có công dụng tráng dương bổ huyết, thông tiểu, xương cốt rắn chắc, là một loại quả bổ dưỡng, thích hợp cho phụ nữ mang thai thiếu máu, những người bị bệnh phù thũng, ho lâu ngày, tim hồi hộp, ra mồ hôi trộm, tê thấp…

Nho tươi ép lấy nước, gừng rửa sạch, ép lấy nước, đun nước sôi, rồi đổ một cốc trà xanh đặc vào, đổ nước nho ép, nước gừng ép (mỗi loại 50g), mật ong vừa đủ, uống lúc còn nóng có thể chữa bệnh kiết lị a-míp.

Ngoài ra nho còn có thể chữa bệnh nhiễm hệ thống tiết niệu cấp tính. Biện pháp là: Lấy nước nho ép, nước ngó sen ép, nước sinh địa (vị thuốc Đông y) ép, mỗi loại 300ml, 250g mật ong, cho vào đun sôi, mỗi ngày uống 120ml trước bữa ăn.

Người bị cảm lạnh không nên ăn nho.

Dưa hấu chủ yếu do nước cấu thành, hàm lượng nước trong dưa hấu chiếm hơn 94%, ngoài ra còn chứa đường gluco, vitamin A, vitamin B, vitamin C, vitamin D phong phú, có giá trị dinh dưỡng cao. Theo hóa nghiệm cứ 100g dưa hấu có chưa 94.1g nước, 1.2g protein, 4.2g đường, 22 Kcalo, 0.3g chất xơ, 6mg canxi, 10mg photpho, 0.2mg sắt, 0.17g carotin, 0.02mg vitamin B1, 0.02mg B2, 3g vitamin C.

Dưa hấu có tác dụng thanh nhiệt giải nóng, giảm khát xua tan mệt mỏi, thông tiểu, còn có thể chữa các bệnh nhưkhô họng, rát họng, ho ra máu, lở mồm… có mệnh danh là “cácnh bạch hổ thiên nhiên”

Vào mùa hè nóng nực, một số phụ nữ mang thai không ăn nổi cơm, lúc này, ăn một chút dưa hấu thì có thể bổ sung nước và dinh dưỡng, lại còn có thể thông ruột, tốt cho tiêu hóa.

Theo người xưa, dưa hấu có vị ngọt dịu, tính hàn, có công dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, giảm khát. Khoa học ngày nay còn cho thấy dưa hấu có tác dụng làm giảm huyết áp, thích hợp cho những người bị huyết áp cao, phù thũng. Nếu không vào mùa dưa hấu thì có thể dùng vỏ dưa hấu phơi khô thay thế, đun lên uống thay trà, cũng rất có hiệu quả.

Mặc dù dưa hấu có vị ngọt, nhưng lại có tính hàn, không nên ăn nhiều, những người tì vị lạnh càng nên thận trọng.

Trong nhãn có chứa các chất như đường gluco, vitamin, đường mía, dinh dưỡng phong phú, có tác dụng bổ tì, sung huyết, an thần, có thể dùng để chữa bệnh thiếu máu, mất ngủ, hay quên, thần kinh suy yếu, cơ thể suy nhược sau khi sinh hoặc sau khi bị bệnh. Tuy nhiên, những loại quả có vị ngọt, tính ôn, đều không thích hợp đối với những người âm suy, nóng trong hoặc mắc bệnh mang tính nóng.

Sau khi mang thai, để thích ứng với sự phát triển của thai nhi và để chuẩn bị cho việc sinh đẻ, cơ thể phụ nữ mang thai diễn ra hàng loạt những thay đổi về sinh lý. Trong đó, hệ thống sinh sản biến đổi rõ rệt nhất, do huyết quản của cơ tử cung nhiều lên, nên lượng máu sau khi mang thai tăng rõ rệt, huyết quản ở các bộ phận như cổ tử cung, thành âm đạo, ống dẫn trứng đều ở vào trạng thái căng phồng và chứa ứ máu. Lượng máu ở hệ thống tuần hoàn máu cũng tăng rõ rệt, làm tăng thêm gánh nặng cho tim, tim đập nhanh hơn. Chức năng bài tiết cũng tăng, ALD được bài tiết ra nhiều hơn, dễ dẫn tới phù thũng và huyết áp cao; Tuyến yên ở não, tuyến giáp trạng và bàng tuyến giáp trạng xuất hiện hiện tưọng phình to và ớ máu, chức năng tăng mạnh. Ở hệ thống tiêu hóa, vị toan bài tiết ít, chức năng dạ dày giảm, sẽ xuất hiện hiện tượng chán ăn, thích đồ ăn chua, dạ dày trương phồng phân khô. Xét từ góc độ y học, đối với âm huyết thiên hư âm suy trong lại nóng, nếu ăn nhãn bừa bãi, sẽ gây ra hoặc làm nặng thêm hiện tượng nôn mửa thai nghén, thậm chí còn dẫn tới sảy thai.

Bệnh do thiếu vitamin A là một trong những loại bệnh thường gặp nhất. Theo điều tra, hàm lượng vitamin A trong máu của cư dân thị trấn, thành thị, đặc biệt là trẻ em và phu nữ mang thai thấp hơn 100-300 đơn vị quốc tế/100 ml so với tiêu chuẩn bình thường. Nếu phụ nữ mang thai thiếu vitamin A sẽ dẫn tới những dị tật bẩm sinh ở não, mắt, tai, đường tiết niệu, đường sinh sản, hệ thống tâm huyết quản,… của thai nhi, thậm chí còn khiến thai nhi tử vong. Làm thí nghiệm với chuột mẹ, cho chuột mẹ ăn thiếu vitamin A, có thể gây ra dị hình ở chuột con như không có mắt, mắt nhỏ, thận, buồng trứng và tinh hoàn đều khiếm khuyết. Làm thí nghiệm đối với khỉ, cho khỉ mẹ ăn thức ăn có hàm lượng vitamin A thấp, có thể khiến khỉ con bị bệnh mắt khô.

Do vậy, các nhà khoa học cho rằng, bổ sung carotin trong bữa ăn hàng ngày vô cùng quan trọng đối với phụ nữ mang thai.

Có tác dụng chuyển hóa tiền thể vitamin A trong cơ thể thành vitamin A (Duy trì chức năng nhìn bóng tối bảo vệ sức khỏe của các tổ chức thượng bì, thúc đẩy sinh trưởng phát triển.

Là chất chống oxi hóa; Nâng cao chức năng miễn dịch ỏ cơ thể;

Chống ung thư, nếu cơ thể thiếu carotin thì có thể dẫn tới bệnh thiếu vitamin.

Phụ Nữ Mang Thai Nên Ăn Và Không Nên Ăn Hoa Quả Gì?

Bà bầu nên ăn hoa quả gì?

Táo là loại trái cây mẹ bầu nên ăn

Trong các loại trái cây thì táo được xem là loại quả tốt nhất vì trong loại quả này có chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất như: axit maclic, tannin,… Mẹ bầu ăn nhiều táo ngoài việc cung cấp các loại dinh dưỡng, vitamin,… còn giúp cơ thể giữ dáng mẹ bầu, tránh thừa cân, giúp thai nhi có sức đề kháng tốt ngay từ trong bụng mẹ.

Quả bơ rất tốt cho sức khỏe bà bầu

Từ lâu bơ được xem là loại trái cây dành cho mẹ bầu vì trong quả bơ có chứa một hàm lượng cao chất folate có tác dụng ngăn ngừa dị tật ở thai nhi hiệu quả. Không những vậy, trong quả bơ còn chứa nguồn vitamin B6, A,E,D dồi dào giúp mẹ bầu tăng cường hệ miễn dịch cơ thể, chống lại các tác nhân gây bệnh, tăng cường hoạt động trao đổi chất của cơ thể.

Nho chín là loại trái cây mẹ bầu nên ăn

Đây là loại thực phẩm rất tốt cho mẹ bầu và thai nhi, do đó mẹ bầu nên ăn đều đặn hàng ngày. Trong nho chín có chứa rất nhiều vitamin A, vitamin B, hợp chất flavonol, kali, natri, phốt pho, folate, magie,… có tác dụng kiểm soát tỷ lệ trao đổi chất ở phụ nữ mang thai. Đồng thời, phát triển thị giác cho bé ngay từ trong bụng mẹ, giúp hoàn thiện các tế bào gen và ngăn ngừa dị tật thai nhi.

Bà bầu không nên ăn gì

Bà bầu không nên ăn đu đủ xanh

Từ xa xưa, dù khoa học chưa phát triển, thế nhưng ông bà đã có những kinh nghiệm ăn uống dành cho bà bầu rất an toàn, bà bầu không nên ăn đu đủ xanh. Có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng trong 1 trái đu đủ xanh có chứa rất nhiều chất gây nguy hiểm cho thai nhi như prostaglandin,papain và oxytocin.

Trong đó, prostaglandin và oxytocin có tác dụng kích thích co bóp tử cung sớm đẩy thai nhi ra ngoài còn chất papain có thể khiến tế bào phôi thai bị phá hủy sẽ gây sảy thai nếu như thai nhi chưa đủ tháng.

Nhãn – Trái cây khi mang thai cần tránh

Thành hần dinh dưỡng trong quả nhãn chứa nhiều khoáng chất, vitamin A, C, magie, kali, photpho và sắt nên rất tốt cho cơ thể. Tuy nhiên, đối với phụ nữ mang thai lại không nên ăn loại trái cây này. Nguyên do là khi phụ nữ mang thai, thân nhiệt tăng cao nhất là trong 3 tháng đầu của thai kì, trong khi đó nhãn lại có tính nóng, khi ăn vào sẽ tăng nhiệt độ cơ thể, dễ gây ra khí huyết không điều hòa, đầy hơi, nôn mửa,… Và nghiêm trọng hơn nếu ăn nhiều nhãn sẽ xuất hiện hiện tượng nhiệt, đau bụng, xuất huyết gây ra tình trạng dọa sảy thai hoặc đẻ non.

Bà bầu không nên ăn Dứa (quả thơm)

Dứa (thơm) có tính vừa chua vừa ngọt, chứa nhiều dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Thế nhưng đối với cơ thể bà bầu, nhất là các bà bầu mới mang thai 3 tháng đầu thì tuyệt đối không nên ăn loại trái cây này.

Bà bầu không nên ăn táo mèo

Táo mèo được biết đến là loại trái cây tốt cho sức khỏe và thường được dùng trong đông y làm thuốc chữa bệnh trị tăng huyết áp, kích thích tiêu hóa,… Tuy nhiên, nó lại là thứ nguy hiểm cho các mẹ bầu khi mang thai, nhất là những tháng đầu của thời kì thai nghén. Táo mèo kích thích tử cung khiến tử cung co bóp và thu nhỏ lại, điều này dễ khiến cho các mẹ bầu bị sảy thai và sinh non.