Phu Nu Mang Thai Nen An Oc Khong / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Dsb.edu.vn

Những Bộ Phim Mẹ Bầu Nên Xem: Phu Nu Mang Thai Nen Xem Phim Gi Hay

những bộ phim mẹ bầu nên xem

phim hàn quốc một mẹ và ba người cha

Đây là một trong những bộ phim được đánh giá là top phim tình cảm hài hước hàn quốc hay nhất từ trước đến nay thể loại phim dài tập hài hước.

Năm sản xuất: 2008

Đạo diễn: Lee Jae Sang

Diễn viên chính: Jo Hyun Jae , Eugene, Jae Hee, Shin Sung Rok

Thể loại: Phim hài

Quốc gia: Hàn Quốc

Phim bộ: 24 tập

nội dung xem phim một mẹ và ba người cha

Song Na Young (Eugene) trở thành mẹ sau một cuộc thụ tinh nhân tạo vì chồng cô bị vô sinh. Ba người bạn thân của người chồng là Han Soo Hyun, Nahwang Gyung Tae và Choi Gwang Hee đã hiến tặng tinh trùng để giúp vợ chồng Na Young có con. Chỉ người chồng mới biết ai thực sự là cha của đứa trẻ. Không may, trước lúc em bé chào đời, anh bị tai nạn qua đời và mang theo bí mật đó vĩnh viễn.

Tuy tính cách và hoàn cảnh khác nhau, nhưng ba người đàn ông này luôn bên cạnh để giúp đỡ cô, hết mực yêu thương đứa bé và coi đó như con mình. Thế nhưng việc chẳng hề có kinh nghiệm chăm sóc trẻ con khiến cho cả ba người cha và bà mẹ trẻ Na Young đã gặp phải nhiều tình huống dở khóc, dở cười.

xem phim juno dính bầu

Năm sản xuất: 2007

Thể loại: Phim hài

Đạo diễn: Jason Reitman

Diễn viên chính: Ellen Page, Michael Cera, Allison Janney, JK Simmons, Olivia Thirlby

Quốc gia: Mỹ

noi dung phim juno

Phim bắt đầu bằng việc Juno, một cô học sinh 16 tuổi, bỗng phát hiện mình đã có thai được hai tháng. Nếu như bình thường, cô sẽ đi phá thai và coi như chưa có gì xảy ra. Nhưng Juno lại quyết định giữ cái thai và tìm một gia đình hiếm muộn nào đó để cho con. Cô chọn cặp vợ chồng trẻ Loring (Jennifer Garner và Jason Bateman) khá giả, sống trong một ngôi biệt thư lộng lẫy vùng ngoại ô. Tuy nội dung phim khá buồn nhưng kết thúc có hậu, theo chúng tôi đây là một trong những bộ phim mẹ bầu nên xem trước hoặc khi mang thai.

xem phim dính bầu – knocked up

Năm sản xuất: 2007

Đạo diễn: Judd Apatow

Diễn viên chính: Seth Rogen, Katherine Heigl, Paul Rudd, Leslie Mann

Thể loại: Phim Hài, Phim Tâm Lý

Quốc gia: Mỹ

nội dung phim knocked up

Bộ phim kể về Allison Scott, một phóng viên giải trí với đường công danh rộng mở, tình cờ gặp Ben Stone, một tên say rượu lười biếng trong hộp đêm. Vài tuần sau “đêm định mệnh” ấy, Allison Scott nhận ra sự xuất hiện của cái thai ngoài ý muốn. Allison đã quyết định cho đứa trẻ đáng yêu này một cơ hội.

phim baby mama 2008

Tựa tiếng Việt là “Bà mẹ không chồng”

Năm sản xuất: 2008

Thể loại: Tâm Lý Tình Cảm, Hài Hước

Đạo diễn: Michael McCullers

Diễn viên chính: Tina Fey, Amy Poehler, Sigourney Weaver

Quốc gia: Mỹ – Châu Âu

đánh giá phim baby mama

Được chuyển thể từ vở hài kịch nổi tiếng Baby Mama, bộ phim cùng tên kể về một nữ doanh nhân thành đạt (Kate) muốn có con nhưng chẳng may không có khả năng làm mẹ và phải nhờ người mang thai hộ (Angie).

Từ đây mọi rắc rối liên tiếp diễn ra, bắt đầu từ chuyện Angie bất ngờ xuất hiện trước cửa nhà Kate vì không có chỗ để ở, cả hai đã phải chịu đựng lẫn nhau khi phải sống chung, đến những mâu thuẫn nảy sinh về cách nuôi dạy con của hai “bà mẹ tương lai”… Thế nhưng, bằng những nỗ lực không mệt mỏi, cả hai bà mẹ đã cùng nhau san sẻ những khó khăn để chào đón đứa bé sắp ra đời.

xem phim tâm sự bà bầu full hd

Tựa tiếng Anh là What to Expect When You’re Expecting

Năm sản xuất: 2012

Thể loại: Hành Động

Đạo diễn: Kirk Jones

Diễn viên chính: Cameron Diaz, Matthew Morrison and J. Todd Smith

Quốc gia: Mỹ – Châu Âu

nội dung phim tâm sự bà bầu

Lấy cảm hứng từ tác phẩm bán chạy nhất của thời báo New York, “What To Expect When You’re Expecting” là bộ phim hài vui nhộn, chân thành kể về câu chuyện của bốn cặp đôi – những người sắp lên chức cha mẹ.

Tuy mỗi nhà mỗi cảnh nhưng điểm chung là họ cùng nhau trải qua nỗi ám ảnh khi đón những đứa con đầu lòng. Sau mọi thử thách, đảo lộn, cuối cùng họ nhận ra được rằng dù bạn có dư tính như thế nào, cuộc sống không phải lúc nào cũng như mong đợi.

Gợi ý những bộ phim mẹ bầu nên xem

phim bà bầu nên xem, phim bà bầu không nên xem, những phim bà bầu nên xem, những bộ phim bà bầu nên xem, những bộ phim bà bầu không nên xem, những loại phim bà bầu không nên xem, các phim bà bầu nên xem, những bộ phim mẹ bầu nên xem

phim hài dành cho bà bầu, phim dành cho bà bầu, phim tâm sự bà bầu full, xem phim tâm sự bà bầu full hd, phim hoạt hình cho bà bầu, phim hay cho bà bầu, 10 bộ phim bà bầu không nên xem

Cap Cuu Tim Mach O Phu Nu Co Thai

Published on

Cấp cứu tim mạch ở phụ nữ có thai – chúng tôi Đinh Thị Thu Hương

1. CẤP CỨU TIM MẠCH Ở PHỤ NỮ MANG THAI chúng tôi Đinh Thị Thu Hương

4. 16 Thay đổi sinh lý khi chuyển dạ và sinh con  Chuyển dạ và sinh con:  Thay đổi huyết động không đột ngột khi nằm nghiêng  Thao tác trong tư thế đẻ phụ thuộc vào bệnh học tim mạch

6. 18 Thay đổi huyết động sau khi sinh con Tham số Thay đổi Ghi chú Thể tích tuần hoàn Giảm Do Mất máu CO Tăng 60 – 80% tăng ngay lập tức sau đó giảm nhanh và trở về giới hạn bình thường trong vòng vài tuần SV Giảm HR Giảm BP Không đổi SVR Tăng Giảm sức cản của dòng máu rau thai

7. PHÂN TẦNG NGUY CƠ Thông liên nhĩ không biến chứng Thông liên thất không biến chứng Còn ống động mạch không biến chứng Tứ chứng Fallot được sửa chữa Van tim sinh học Hẹp hai lá (NYHA I, II) Hẹp phổi Hở van ba lá Hẹp eo động mạch chủ Tứ chứng Fallot không được sửa chữa Tiền sử NMCT Van tim cơ học Hẹp van động mạch chủ HHL kèm rung nhĩ HHL có suy tim NYHA III – IV Tăng áp lực động mạch phổi Hẹp eo động mạch chủ có biến chứng HC Marfan có tổn thương van ĐMC Bệnh cơ tim chu sản có giảm EF 5% 5 – 15% 25 – 50% Tỷ lệ tử vongCurr Probl Cardiol 2007;32:419-494

9. Dùng thuốc gì nếu phải dùng (1)?

10. Dùng thuốc gì nếu phải dùng (2)?

11. Dùng thuốc gì nếu phải dùng (3)?

12. Những Bệnh Lý Van Tim Đặc Biệt ở phụ nữ có thai và cách xử trí

14. HHL CÓ TRIỆU CHỨNG LÀ YẾU TỐ NGUY CƠ CAO ĐỐI VỚI NGƯỜI MẸ VÀ THAI NHI N Engl J Med 2003;349:52-9

16. HỞ HAI LÁ Ở PHỤ NỮ MANG THAI

17. Thường BN dung nạp tốt ở thời kì thai nghén. Triệu chứng nếu có do giảm CO Lưu ý: Không dùng thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin Điều trị: BN không có triệu chứng: không cần điều trị BN có triệu chứng: đáp ứng tốt với digitalis, lợi tiểu, giãn mạch Dùng chống đông khi Bn có rung nhĩ kèm theo Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

18. HẸP CHỦ Ở PHỤ NỮ MANG THAI Hẹp chủ gây giảm cung lượng tim, giảm tưới máu ĐMV, mạch não, tăng áp lực nhĩ trái

19. CẢNH BÁO BN HC nặng dù không có triệu chứng BN HC có triệu chứng như suy tim, ngất, ngừng tim KHÔNG NÊN MANG THAI Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

20. Triệu chứng: Đau ngực (giảm tưới máu mạch vành), ngất (giảm tưới máu mạch não), suy tim (tăng áp lực nhĩ trái) Lưu ý: Tránh tụt HA và mất máu nhiều khi sinh Điều trị: HC nhẹ – vừa không có triệu chứng: tránh gắng sức HC nặng: Nong van ĐMC (sau tuần 20) hoặc phẫu thuật thay van ĐMC Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

21. HỞ CHỦ Ở PHỤ NỮ MANG THAI

22. Thường BN dung nạp tốt ở thời kì thai nghén. Lưu ý: Không dùng thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin Tránh quá tải thể tích Điều trị: BN không có triệu chứng: không cần điều trị BN có triệu chứng suy tim: đáp ứng tốt với digitalis, lợi tiểu, giãn mạch Dùng chống đông khi Bn có rung nhĩ kèm theo Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

23. CÁC BỆNH LÝ GÂY TỔN THƯƠNG VAN ĐMP VÀ VAN BA LÁ HC Ebstein Các bệnh TBS có sửa chữa Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng van tim bên tim phải do tiêm chích Thường dung nạp tốt trong thời kỳ thai nghén Nguy cơ: cơn tim nhanh và suy tim phải Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

24. TĂNG ÁP LỰC ĐỘNG MẠCH PHỔI TALĐMP nặng (tiên phát hoặc thứ phát) là bệnh lý có nguy cơ tử vong mẹ cao trong thời kì thai nghén và thời kì hậu sản. Nguy cơ tử vong mẹ khoảng 50% BN TALĐMP nên sử dụng các biện pháp tránh thai hợp lý KHÔNG NÊN MANG THAI Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

27. DÙNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG Ở PHỤ NỮ MANG THAI 0 – 14 tuần: Heparin hoặc LMWH 14 – 36 tuần: Heparin hoặc LMWH hoặc warfarin Sau tuần 36: Heparin Sau khi đẻ thường 6 h hoặc đẻ mổ 12 h: cho chống đông trở lại Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

29. CHỈ ĐỊNH MỔ ĐẺ Mayo Clinic Cardiology 3rd edition

30. PHầN IV: TĂNG HUYẾT ÁP VÀ THAI NGHÉN

32. Đánh giá THA và thai nghén * Ngưỡng gọi là THA còn bàn cãi * Vẫn sử dụng 140/90 mmHg * Huyết áp tâm trương: lấy phase V của Korottkof (phase IV nếu phase V = 0) * Nên theo dõi huyết áp 24 giờ để có đánh giá chính xác hơn

34. Tóm tắt điều trị THA ở phụ nữ có thai (ESC/ESH 2007) (2) * Nếu không có tình trạng nặng, các thuốc nên lựa chọn hàng đầu là: alpha methyldopa; labetalol; chẹn kênh calci hoặc (ít hơn) chẹn beta giao cảm * Với tình trạng tiền sản giật với phù phổi nên dùng thuốc nitrates dạng truyền TM; không nên dùng lợi tiểu

35. Tóm tắt điều trị THA ở phụ nữ có thai (ESC/ESH 2007) (3) * Trong tình trạng cấp cứu: * Labetalol truyền TM; alpha methtldopa dạng uống; nifedipin uống nên được chọn * Không dùng hydralazine vì nhiều tác dụng phụ * Có thể dùng natri nitroprussid, nhưng không kéo dài * Không khuyến cáo: bổ sung calcium; dầu cá; aspirin. Tuy nhiên, Aspirin liều thấp có thể cho bệnh nhân tiền sản giật xuất hiện sớm.

36. SUY TIM Ở PHỤ NỮ MANG THAI Chiếm 25% tỉ lệ tử vong do tim mạch, 10% ở BN có EF <20% Nguyên nhân: + Bệnh cơ tim giãn +Bệnh van tim + Bệnh cơ tim chu sản Xử trí: +Nghỉ ngơi tại giường, oxy + Lợi tiểu + Giãn mạch: Hydralazine( UCMC chống chỉ định cho đến lúc đẻ) + Chống đông LMWH + Co bóp tim hỗ trợ bằng máy trong trường hợp nặng + Chẹn Beta có thể sử dụng trong 1 số trường hợp( theo dõi cân nặng của thai, nhịp tim khi sinh)

37. BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI Ở PHỤ NỮ MANG THAI Nhìn chung tiên lượng của mẹ và con tốt trong khi mang thai và khi đẻ, cần hỏi tiền sử gia đình và phát hiện bệnh trước khi mang thai Xử trí: -Tránh mất nước: cơ tim cứng kém đáp ứng khi mất nước -Chẹn beta làm giảm triệu chứng tắc nghẽn ĐRTT, lưu ý có thể gây chậm tăng cân thai. -Lợi tiểu nếu ứ dịch hoặc suy tim ứ huyết. -Gây tê tủy sống khi sinh con là cần thiết và an toàn cho mẹ nếu không có chênh áp ĐRTT.

38. BỆNH CƠ TIM CHU SẢN Ở PHỤ NỮ MANG THAI YẾU TỐ NGUY CƠ: gặp ở bà mẹ quá trẻ/quá già khi sinh con, sinh đôi, THA, đa ối, PN châu Phi. Bệnh cảnh lâm sàng giống như bệnh cơ tim giãn, nhưng thường xuất hiện ở tháng cuối thời kỳ thai nghén hoặc 6 tháng sau sinh. Không tìm thấy bệnh tim gì khác. Rối loạn chức năng thất trái chiếm 50% trường hợp, nguy cơ cao khi có thai ngay cả khi chức năng thất trái đã về bình thường. Tỉ lệ tử vong khoảng 20% nếu chức năng tim không về bình thường.

40. NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở PHỤ NỮ MANG THAI Tiêu chuẩn chẩn đoán:

41. NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở PHỤ NỮ MANG THAI Xử trí: Còn ít nghiên cứu Aspirin 75mg/ngày Beta bloc PCI: cân nhắc tùy trường hợp Không dùng tiêu huyết khối: nguy cơ đẻ non, chảy máu nặng. NMCT trước rộng mà không thể PCI có thể cân nhắc dùng tiêu huyết khối nếu việc không điều trị nguy hại đến tính mạng mẹ và con

42. LOẠN NHỊP TIM Ở PHỤ NỮ MANG THAI 1/ Nhịp nhanh thất có vòng vào lại: Điều trị như người không mang thai -Xoa xoang cảnh -Adenosine, verapamil, flecainide -Sốc điện chuyển nhịp nếu có rối loạn huyết động nặng 2/ Rung nhĩ: – Chống đông với LMWH – Kiểm soát tần số tim bằng chẹn beta – Bệnh nhân thường có nhịp xoang trở lại trong vòng 48h, vẫn tiếp tục Heparin và kiểm soát tần số tim. – Flecainide có thể sử dụng để chuyển nhịp bằng thuốc nhưng cần theo dõi có thể gây độc cho thai: Liều 50-150 x 2lần ngày; Truyền TM 2mg/kg (tổng liều 150mg trong 15 phút). – Có thể sốc điện

43. LOẠN NHỊP TIM Ở PHỤ NỮ MANG THAI 3/ Nhịp nhanh thất: -Sốc điện. -Tiên lượng tùy thuộc nguyên nhân -Xử trí tiếp theo tùy theo bệnh tim mạch đi kèm -Cần có sự kết hợp giữa chuyên gia tim mạch và sản khoa 4/ Sốc điện:  Đặt cần sốc ở chậu hông phải tránh đè vào IVC  Sử dụng cường độ điện yếu nhất  Quay cần sốc ra khỏi bào thai  Không thấy có báo cáo về sốc điện gây rung thất ở bào thai, nhưng cần kiểm tra tim thai sau khi sốc.

44. PHẦN V: DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI Ở BỆNH NHÂN SẢN PHỤ KHOA

45. Huyết khối tĩnh mạch ở phụ nữ mang thai và phẫu thuật sản phụ khoa  Hong kong 1988: tỷ lệ HKTMS 2,7/100.000 BN  Singapo 1992: tỷ lệ HKTMS 7,9/10.000 BN, năm 1996 – 1997 là 5,8/10.000/ BN  Châu Âu tỷ lệ HKTM/ mang thai : 0,7-1,3/1000 BN  Trung Quốc: tỷ lệ HKTM là 1,88/1000 phụ nữ mang thai  Macklon NS: nguy cơ bị HKTM khi mổ lấy thai tăng gấp 2,4 lần so với đẻ đường dưới.  Bonnar J. Can: mổ lấy thai thì tỷ lệ tử vong vì thuyên tắc phổi cao gấp 10 lần so với đẻ thường.

47. Khảo sát tỉ lệ HKTMSCD ở phụ nữ sau mổ lấy thai ở Bệnh viện Bạch mai  Đối tượng n/c: 310 sản phụ sau mổ lấy thai nằm việntại khoa Phụ Sản, khoa Cấp cứu, khoa Điều trị tích cực Bệnh viên Bạch mai và Viện Tim mạch Việt nam.  Nằm viện ≥ 5 ngày  Không có triệu chứng HKTM chi dưới qua thăm khám lâm sàng trước phẫu thuật.  Kết quả: Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là 13,5%

52. Điều trị và dự phòng huyết khối ở phụ nữ mang thai  Dự phòng và điều trị VTE bằng LMWH thay cho UFH (1B).  Phụ nữ đang uống thuốc chống đông mà có thai khuyến cáo thay VKAs bằng LMWH trong 3 tháng đầu (1A), trong cả 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ (1B), cho đến trước khi sinh (1A).  Phụ nữ uống VKAs lâu dài mà có dự định mang thai, khi thử thấy có thai thì thay VKAs bằng LMWH hơn là thay ngay trong khi chờ mang thai (2C).

53. Thuốc chống đông ở phụ nữ có thai  Phụ nữ mang thai: không sử dụng Fondaparinux và các thuốc ức chế trực tiếp thrombin(danaparoid) với các BN bị dị ứng với Heparin (HIT).  PN mang thai tránh không dùng thuốc ức chế trực tiếp thrombin(dabigatran) và Anti Xa (rivaroxaban, apixaban (1C).  PN cho con bú có thể dùng warfarin, acenocoumarol, UFH (1A).  PN cho con bú có thể dùng LMWH, danaparoid, r-hirudin (1B)

54. Dự phòng VTE sau mổ đẻ  Sản phụ sau mổ đẻ có nguy cơ cao bị VTE cần dự phòng bằng LMWH hoặc phương pháp cơ học(tất áp lực hoặc bơm hơi ngắt quãng) nếu có CCĐ với thuốc chống đông (2B).  Với sản phụ có nguy cơ cao VTE cần dự phòng huyết khối 6 tháng tiếp sau khi ra viện (2C).

55. Điều trị BN bị VTE trong khi mang thai  PN mang thai bị VTE cấp:Thay UFH bằng LMWH (1B)  PN mang thai bị VTE cấp:Thay UFH bằng LMWH trước khi sinh(1A).  PN mang thai bị VTE cấp: Cần dùng chống đông ít nhất 6 tuần sau đẻ (tổng thời gian điều trị 3 tháng)(2C).  PN mang thai đang điều trị LMWH mổ đẻ có chuẩn bị ngừng LMWH 24h trước khi mổ đẻ (1B).

56.  PN mang thai có TS VTE cần dự phòng VTE sau sinh 6 tuần bằng LMWH hoặc VKAs (INR từ 2-3) (2B).  PN mang thai có nguy cơ VTE thấp cần theo dõi lâm sàng trước khi đẻ hơn là dự phòng (2C).  PN có thai có nguy cơ trung bình hoặc nguy cơ cao VTE, nên dự phòng trước sinh bằng LMWH (2C). Dự phòng huyết khối ở phụ nữ mang thai

58. DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI Ở PHỤ NỮ MANGTHAI CÓ VAN TIM NHÂN TẠO  Cần theo 1 trong các bước dự phòng sau: a/ LMWH 2bơm/ ngày, suốt thời kỳ mang thai, điều chỉnh liều tùy thuộc vào cân nặng, xét nghiệm antiXa 4h sau khi tiêm dưới da mũi đầu, hoặc b/ Hoặc tiêm thêm UFH 12h/1 lần suốt thời kỳ mang thai, điều chỉnh liều sao cho thời gian aPTT gấp 2 lần chứng, hoặc anti Xa 0,35- 0,7U/ml, hoặc

59. Kết luận  Phụ nữ mang thai và phẫu thuật sản phụ khoa là đối tượng có nguy cơ cao bị thuyên tắc huyết khối.  Cần cân nhắc kỹ về mức độ nguy cơ với từng sản phụ trước khi đưa ra phương pháp điều trị và dự phòng  Thuốc LMWH được khuyến cáo sử dụng để điều trị và dự phòng VTE ở phụ nữ mang thai.  PN cho con bú có thể dùng warfarin, acenocoumarol, UFH (1A); LMWH, danaparoid, r-hirudin (1B).

60. XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN

61. LOVE YOUR HEART! Go Red For Women Be Heart Healthy

62. Xin cảm ơn sự chú ý!

Xet Nghiem Mau Khi Mang Thai Co Can Nhin An Khong, Bao Nhiêu Tiền

Đối với xét nghiệm máu tổng quát hay dành cho bà mẹ mang thai đều cần nhịn ăn trước đó ít nhất 8 tiếng, không được dùng các loai nước uống có đường, nước ngọt, sữa, nước hoa quả, rượu, chè, cà phê. Tốt nhất làm xét nghiệm buổi sáng khi chưa ăn gì.

Không chỉ nhịn đói, người làm xét nghiệm cũng cần tránh sử dụng các chất kích thích (thuốc lá, cà phê…) vài giờ trước khi lấy máu để có kết quả chẩn đoán bệnh chính xác. Tuy nhiên, không phải bất kỳ xét nghiệm máu nào cũng cần nhịn đói.

Chỉ một số bệnh cần kiểm tra đường huyết thì phải nhịn đói khi xét nghiệm:

Những thức ăn bổ máu và dinh dưỡng cho bà bầu

ường và mỡ (tiểu đường)

Bệnh về tim mạch (cholesterol, triglycerid, HDL, LDL…),

Bệnh về gan mật.

Còn lại những xét nghiệm bệnh khác (khoảng 300 xét nghiệm) như HIV, suy thận, cường giáp, Alzheimer (mất trí nhớ ở người già)… không cần để bụng đói.

Xét nghiệm máu khi mang thai để làm gì?

Nhờ vào kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ có cái nhìn tổng quan nhất về sức khỏe của mẹ bầu, sự phát triển của thai nhi, đồng thời theo dõi những nguy cơ bất thường có thể xảy ra. Cụ thể, tầm quan trọng của xét nghiệm máu khi mang thai là như sau:

Xét nghiệm máu phát hiện bệnh giang mai

Khoảng tháng thứ 5 của thai kỳ, xoắn khuẩn giang mai từ cơ thể mẹ có thể nhiễm vào thai nhi, gây thai chết lưu, sinh non. Nếu em bé vẫn được sinh ra bình thường thì nguy cơ mắc bệnh giang mai bẩm sinh trẻ là rất cao.

Xét nghiệm máu để biết nhiễm hiv

Các chuyên gia trên thế giới đều khuyến cáo và đề nghị phụ nữ mang thai phải được xét nghiệm virus HIV. Nếu kết quả xét nghiệm là dương tính, thai phụ và thai nhi sẽ được điều trị để duy trì sức khỏe cũng như làm giảm đáng kể nguy cơ em bé nhiễm virus HIV.

Xét nghiệm nhóm máu

Đề phòng trường hợp cần truyền máu sinh nở, bà bầu nên kiểm tra nhóm máu để có sự chuẩn bị. Nếu mẹ bầu thuộc nhóm máu Rh, bác sĩ sẽ kiểm tra độ âm hay dương tính với Rh. Còn nếu mẹ bầy âm tính Rh-, trong khi bố dương tính Rh+, em bé sinh ra có thể mang nhóm máu Rh+. Lúc này, cơ thể mẹ sẽ sản xuất những kháng thể phá hủy hồng cầu ở cơ thể bé. Do đó, nếu bà bầu có nhóm máu RH- sẽ được tiêm Globulin miễn dịch Rh, ngăn chặn các kháng thể chống Rh gây nguy hiểm trong quá trình mang thai.

Xét nghiệm chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt

Xét nghiệm máu khi mang thai sẽ cho biết hàm lượng heamoglobin có trong máu. Nếu lượng chất này thấp có nghĩa là mẹ bầu đang có dấu hiệu thiếu máu và thiếu sắt. Phụ nữ mang thai cần lượng sắt gấp đôi người bình thường để sản xuất heamoglobin và mang ô-xy vào hồng cầu. Do đó, cần xét nghiệm máu để bổ sung cho mẹ nếu bị thiếu.

Xét nghiệm cytomegalovirus

Xét nghiệm máu viêm gan siêu vi B

Chẩn đoán viêm gan B: Bệnh viêm gan B thường rất khó để phát hiện, do đó, xét nghiệm máu là cách tốt nhất để chẩn đoán bệnh. Bà mẹ mắc viêm gan B sẽ có nguy cơ truyền bệnh cho con là rất cao, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến gan của bé. Vì vậy, nếu phát hiện bệnh trong thai kỳ, mẹ bầu sẽ được tiêm một mũi Globulin miễn dịch. Và em bé cũng cần tiêmvmột mũi vắc xin viêm gan B trong vòng 12 giờ sau sinh và thêmmột mũi nhắc lại khoảng 1-2 tháng sau sinh, mũi thứ 3 lúc 6 tháng.

Xét nghiệm hồng cầu trong máu

Thông qua việc xét nghiệm máu,các bác sĩ sẽ chẩn đoán được bệnh tế bào hình liềm hoặc thalassaemia. Các căn bệnh rối loạn tế bào máu này rất dễ gây ra hiện tượng thiếu máu ở mẹ và cản trở sự phát triển của thai nhi.

Xét nghiệm rubella khi mang thai

Lịch tiêm phòng cho bà mẹ mang thai

Dù đã có thông tin chi tiết theo từng lần khám thai định kỳ như ở trên nhưng thông tin này cũng cần được nhắc lại chi tiết để mẹ bầu biết được có bao nhiêu mũi tiêm cần tiêm phòng khi mang thai.

Và quan trọng hơn nữa chính là các mẹ bầu cần có cả lịch tiêm chủng trước khi mang thai vì đây cũng là thời điểm quan trọng để phòng ngừa các chứng bệnh nguy hiểm cho thai nhi trước khi mang bầu.

Các mũi tiêm phòng trước khi mang thai

Tiêm phòng cúm: Phụ nữ có thể tiêm phòng cúm vào mọi thời điểm trước khi mang thai. Mẹ mắc cúm trong ba tháng mang thai đầu có thể khiến con bị dị tật.

Tiêm phòng thủy đậu: Muộn nhất là 2 tháng trước khi mang bầu. Khoảng 2% số bé có mẹ mắc thủy đậu trong 5 tháng đầu của thai kỳ có nguy cơ mắc dị tật, gồm dị dạng hình thể, liệt chân tay. Ngoài ra, người mẹ mắc thủy đậu còn có thể chuyển virus gây bệnh này sang cơ thể con trong khi sinh nở.

Tiêm ngừa Viêm gan B: Có thể tiêm trước hoặc trong khi mang bầu đều được. Mẹ mắc bệnh này có thể lây sang con. Bệnh dễ chuyển thành ung thư gan.

Tiêm phòng bệnh Rubella: Muộn nhất là 3 tháng trước khi mang bầu. Nếu mẹ bị nhiễm bệnh Rubella, trong 3 tháng đầu hoặc tháng cuối của thai kỳ có thể gây sảy thai, sinh non hoặc em bé ra đời có dị tật.

Bà mẹ mang thai cần tiêm phòng những gì?

Tiêm phòng Cúm: Nếu 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ trùng hợp với mùa cúm (từ tháng 10 cho đến hết tháng 2 của năm sau). Khi mắc cúm sẽ khiến bà bầu mệt mỏi và để lại tác động lớn đến thai nhi.

Tiêm phòng ngừa bệnh uốn ván: Mũi đầu, từ tuần 22 trở đi, mũi 2 tiêm nhắc lại cách 1 tháng. Để phòng sinh non, bạn nên tiêm mũi 1 muộn nhất là tuần 26, mũi 2 vào tuần 30. Mẹ nên tiêm phòng uốn ván vì chứng này có thể gây nên tình trạng thai chết lưu.

Từ khoá:

Download Ba Bau Xanh Xao Nen An Gi?

Nếu bạn đang mang thai và đang lo lắng vì không biết có đủ sắt cung cấp cho thai nhi

hay không hoặc bạn đang mắc chứng thiếu máu thì có rất nhiều cách giúp bạn bổ sung đủ

lượng sắt cho cơ thể. Cách đơn giản nhất chính là nguồn thực phẩm từ bữa ăn hàng ngày.

Sắt có trong thực phẩm ở các bữa ăn hàng ngày đặc biệt là trong thịt. Sắt được cơ thể bạn

hấp thu và mang theo oxy cung cấp cho thai nhi. Ngoài từ bữa ăn hàng ngày, bạn có thể

hấp thu sắt tổng hợp. Theo các chuyên gia, chỉ nên hấp thu khoảng 27mg sắt/ngày.

An toàn nhất vẫn là bổ sung lượng sắt cho cơ thể từ thực phẩm. Nhưng bạn cũng nên

tham vấn với bác sĩ có chuyên môn về lượng sắt bạn cần hấp thu.

Thịt bò, trâu, bê, gà, lợn, lòng đỏ trứng, thịt cá hồi… là nguồn thực phẩm giàu sắt nhất,

an toàn nhất trong thai kì. Thịt chính là nguồn chứa sắt quan trọng vì thịt có gốc heme,

hấp thu tất cả các dạng sắt nếu so sánh với nguồn sắt có trong rau quả.

Tuy nhiên, bạn nên cẩn thận, không ăn quá nhiều cá hơn mức cho phép trong thai kì.

Không ăn cá tươi, cá gỏi. Hạn chế ăn quá nhiều những thực phẩm quá giàu sắt như hàu,

trai, sò, cá bơn, cua, tôm, cá ngừ Califonia. Khi ăn cần kiểm tra độ an toàn của sản phẩm.

Những thực phẩm thuộc họ đậu giàu sắt như đậu tây, đậu lima, đậu navy, đậu pinto, đậu

nành và các sản phẩm từ đậu như đậu hũ đặc biệt là đậu lăng. Mỗi cốc đậu lăng chứa

Sắt trong hoa quả và rau xanh

Rau bina là một trong những loại rau giàu sắt nhất. Nó cũng chứa canxi cao. Ngoài ra còn

có cà chua, các loại dâu tây, cải bruxen, quả mơ…

Khi ăn thực phẩm chứa nhiều sắt cần lưu ý:

Bạn nên kèm theo thức uống như nước cam, nước chanh hoặc các loại rau củ như ớt ngọt,

cải bắp, bông cải xanh… và những thực phẩm giàu vitamin C. Vitamin C hoặc axit

ascorbic trợ giúp cơ thể bạn hấp thu sắt. Khi ăn các thực phẩm giàu sắt nên tránh những

sản phẩm từ sữa, sữa, cà phê, trà vì chúng chứa một số khoáng chất như canxi, cạnh tranh

với sắt trong quá trình hấp thu.