Phu Nu Mang Thai Thang Cuoi Can An Gi / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Dsb.edu.vn

Download Phu Nu Mang Thai An Gi Tot Nhat

Phụ Nữ Mang Thai Ăn Gì Tốt Nhất Sức khỏe của phụ nữ mang thai phải hết sức chú trọng. Vì vậy ăn gì để tốt cho sức khỏe luôn được quan tâm hàng đầu. Đậu phụ, súp lơ xanh, sữa chua… rất giàu vitamin C, axit folic và canxi – cần thiết cho sức khỏe của thai phụ và thai nhi. 1. Nước cam Trong các loại đồ uống thì nước cam tươi giữ vị trí quán quân do chứa nhiều dưỡng chất. Nước cam tươi dồi dào canxi, axit folic, kali, rất tốt để điều hòa và ổn định huyết áp nên khá an toàn với nhóm bà bầu cao huyết áp.Cách dùng: Bạn nên sử dụng cam tươi, vắt lấy nước uống và không cần pha thêm đường. Mỗi ngày bạn có thể uống một cốc nước cam nhỏ hoặc bạn uống cách một ngày, bạn lại nghỉ một ngày cho đỡ chán. Bạn nên hạn chế các loại nước cam đóng hộp dù chúng được giới thiệu là nước cam tươi nguyên chất. Các loại nước hoa quả đóng hộp đều được pha chế thêm đường hóa học. Hơn nữa, trong quá trình vận chuyển, bảo quản, một số hộp nước hoa quả có thể bị nhiễm khuẩn khiến bạn bị đau bụng, tiêu chảy… nếu sử dụng. 2. Sữa chua Sữa chua chứa nhiều canxi và protein hơn sữa thường. Sữa chua còn cung cấp nhiều vi khuẩn lên men có lợi cho hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Nhiều thai phụ không chịu được mùi vị của các loại sữa dành cho bà bầu nhưng lại rất thích thú với sữa chua. Cách dùng: Bạn không nên ăn sữa chua lúc đói vì một số axit có trong sữa chua sẽ khiến dạ dày bạn bị mệt. Tốt nhất, bạn nên sử dụng sữa chua sau khoảng 1-2 giờ đồng hồ sau bữa ăn chính. 3. Mật ong Mật ong là một sản phẩm quý giá của tự nhiên giúp chăm sóc sắc đẹp cho mọi người, có thể bổ từ trong và dưỡng từ ngoài đều tốt. Đối với phụ nữ mang thai mật ong là một thức uống quý giá và bổ dưỡng, mang lại nhiều lợi ích cho thai kỳ và thai nhi. Cách dùng: Thai phụ không được uống mật ong sống bởi vì trong mật ong sống có thể có vi sinh vật hoặc khi cất giữ có thể mật ong đã bị nhiễm khuẩn. Thai phụ nếu sử dụng mật ong sống dễ sinh bệnh tật, đau bụng. Vì vậy khi uống bạn nên hòa mật ong với nước đun sôi để uống vừa phát huy được tác dụng của mật ong vừa đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé. Phụ nữ mang thai bị bệnh tiểu đường thì không nên sử dụng mật ong vì trong thành phần dinh dưỡng của mật ong có chứa hàm lượng đường rất cao. 4. Súp lơ xanh Đây là loại rau giàu canxi, vitamin C, B6 và folate nên rất có lợi cho sức khỏe thai phụ. Cách dùng: Bạn có thể ăn khoảng 2-3 bữa súp lơ xanh mỗi tuần theo từng cách chế biến riêng như luộc, nấu canh. Tuy nhiên, để súp lơ xanh giữ được chất dinh dưỡng lại ngon miệng, cách nấu tốt nhất là bạn cho súp lơ vào lò vi sóng hấp qua khoảng 2 phút. Sau đó, bạn lấy súp lơ ra, bỏ vào nồi cháo đang sôi và để trong ít phút là ăn được. 5. Đậu phụ Đậu phụ được chế biến từ nguyên liệu chính là đậu tương nên rất phong phú protein, chất sắt, folate, canxi và kẽm, rất cần thiết cho sự phát triển của em bé. Cách dùng: Đậu phụ là loại thực phẩm phổ biến và an toàn nên bạn có thể dùng theo nhu cầu hàng ngày. Ngoài ra, các sản phẩm từ đậu tương như sữa đậu nành… cũng rất tốt cho thai phụ. 6. Thịt bò Loại thịt này chứa một lượng lớn chất sắt, protein, B6, B12, kẽm và đặc biệt là colin (một chất kích thích não bộ thai nhi phát triển). Tuy nhiên, thịt bò cũng chứa nhiều cholesterol, vì vậy, bạn nên ăn điều độ để tránh tăng lượng cholesterol trong máu. Cách dùng: Thịt bò chế biến theo cách nào cũng rất giàu dinh dưỡng và cũng rất ngon miệng. Bạn tuyệt đối nên tránh các món làm bằng thịt bò tái hoặc các món thịt bò đi kèm với nhiều loại gia vị cay, nóng. Mỗi tuần bạn nên dùng 2-3 bữa thịt bò. 7. Khoai lang Khoai lang là loại thức ăn bình dân giàu vitamin C, folate, photpho và được xem như liều thuốc nhuận tràng hữu ích cho nhóm thai phụ mắc táo bón. Cách dùng: Bạn có thể ăn vài ba củ khoai lang luộc (hoặc nướng, hấp) mỗi tuần nhưng tuyệt đối tránh khoai lang sống. 8. Trứng gà Trứng gà là một trong những thực phẩm dinh dưỡng rất tốt phụ nữ trong thời kỳ mang thai, tốt cho hệ thần kinh và sự phát triển của cơ thể, cải thiện trí nhớ, giúp đầu óc tỉnh táo, thúc đẩy tế bào gan tái sinh. Cách dùng: các bà mẹ tương lai không nên ăn trứng gà sống bởi dễ gây lây nhiễm vi khuẩn, hơn nữa cũng không cung cấp đủ chất dinh dưỡng.Có nhiều cách chế biến trứng gà, nhưng cách nấu nào đem lại nhiều dinh dưỡng nhiều nhất? Luộc trứng gà cung cấp 100% dinh dưỡng, xào trứng là 97%, chiên rán là 98%, đánh với sữa và nước sôi là 92%, ăn sống là 30 – 50%. Người sắp làm mẹ cần chú ý, không nên ăn trứng luộc trong nước trà, vì trong nước trà chứa acid, khi kết hợp với nguyên tố sắt trong tế bào gây ra kích thích dạ dày, ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa của dạ dày đường ruột.

Cap Cuu Tim Mach O Phu Nu Co Thai

Published on

Cấp cứu tim mạch ở phụ nữ có thai – chúng tôi Đinh Thị Thu Hương

1. CẤP CỨU TIM MẠCH Ở PHỤ NỮ MANG THAI chúng tôi Đinh Thị Thu Hương

4. 16 Thay đổi sinh lý khi chuyển dạ và sinh con  Chuyển dạ và sinh con:  Thay đổi huyết động không đột ngột khi nằm nghiêng  Thao tác trong tư thế đẻ phụ thuộc vào bệnh học tim mạch

6. 18 Thay đổi huyết động sau khi sinh con Tham số Thay đổi Ghi chú Thể tích tuần hoàn Giảm Do Mất máu CO Tăng 60 – 80% tăng ngay lập tức sau đó giảm nhanh và trở về giới hạn bình thường trong vòng vài tuần SV Giảm HR Giảm BP Không đổi SVR Tăng Giảm sức cản của dòng máu rau thai

7. PHÂN TẦNG NGUY CƠ Thông liên nhĩ không biến chứng Thông liên thất không biến chứng Còn ống động mạch không biến chứng Tứ chứng Fallot được sửa chữa Van tim sinh học Hẹp hai lá (NYHA I, II) Hẹp phổi Hở van ba lá Hẹp eo động mạch chủ Tứ chứng Fallot không được sửa chữa Tiền sử NMCT Van tim cơ học Hẹp van động mạch chủ HHL kèm rung nhĩ HHL có suy tim NYHA III – IV Tăng áp lực động mạch phổi Hẹp eo động mạch chủ có biến chứng HC Marfan có tổn thương van ĐMC Bệnh cơ tim chu sản có giảm EF 5% 5 – 15% 25 – 50% Tỷ lệ tử vongCurr Probl Cardiol 2007;32:419-494

9. Dùng thuốc gì nếu phải dùng (1)?

10. Dùng thuốc gì nếu phải dùng (2)?

11. Dùng thuốc gì nếu phải dùng (3)?

12. Những Bệnh Lý Van Tim Đặc Biệt ở phụ nữ có thai và cách xử trí

14. HHL CÓ TRIỆU CHỨNG LÀ YẾU TỐ NGUY CƠ CAO ĐỐI VỚI NGƯỜI MẸ VÀ THAI NHI N Engl J Med 2003;349:52-9

16. HỞ HAI LÁ Ở PHỤ NỮ MANG THAI

17. Thường BN dung nạp tốt ở thời kì thai nghén. Triệu chứng nếu có do giảm CO Lưu ý: Không dùng thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin Điều trị: BN không có triệu chứng: không cần điều trị BN có triệu chứng: đáp ứng tốt với digitalis, lợi tiểu, giãn mạch Dùng chống đông khi Bn có rung nhĩ kèm theo Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

18. HẸP CHỦ Ở PHỤ NỮ MANG THAI Hẹp chủ gây giảm cung lượng tim, giảm tưới máu ĐMV, mạch não, tăng áp lực nhĩ trái

19. CẢNH BÁO BN HC nặng dù không có triệu chứng BN HC có triệu chứng như suy tim, ngất, ngừng tim KHÔNG NÊN MANG THAI Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

20. Triệu chứng: Đau ngực (giảm tưới máu mạch vành), ngất (giảm tưới máu mạch não), suy tim (tăng áp lực nhĩ trái) Lưu ý: Tránh tụt HA và mất máu nhiều khi sinh Điều trị: HC nhẹ – vừa không có triệu chứng: tránh gắng sức HC nặng: Nong van ĐMC (sau tuần 20) hoặc phẫu thuật thay van ĐMC Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

21. HỞ CHỦ Ở PHỤ NỮ MANG THAI

22. Thường BN dung nạp tốt ở thời kì thai nghén. Lưu ý: Không dùng thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin Tránh quá tải thể tích Điều trị: BN không có triệu chứng: không cần điều trị BN có triệu chứng suy tim: đáp ứng tốt với digitalis, lợi tiểu, giãn mạch Dùng chống đông khi Bn có rung nhĩ kèm theo Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

23. CÁC BỆNH LÝ GÂY TỔN THƯƠNG VAN ĐMP VÀ VAN BA LÁ HC Ebstein Các bệnh TBS có sửa chữa Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng van tim bên tim phải do tiêm chích Thường dung nạp tốt trong thời kỳ thai nghén Nguy cơ: cơn tim nhanh và suy tim phải Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

24. TĂNG ÁP LỰC ĐỘNG MẠCH PHỔI TALĐMP nặng (tiên phát hoặc thứ phát) là bệnh lý có nguy cơ tử vong mẹ cao trong thời kì thai nghén và thời kì hậu sản. Nguy cơ tử vong mẹ khoảng 50% BN TALĐMP nên sử dụng các biện pháp tránh thai hợp lý KHÔNG NÊN MANG THAI Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

27. DÙNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG Ở PHỤ NỮ MANG THAI 0 – 14 tuần: Heparin hoặc LMWH 14 – 36 tuần: Heparin hoặc LMWH hoặc warfarin Sau tuần 36: Heparin Sau khi đẻ thường 6 h hoặc đẻ mổ 12 h: cho chống đông trở lại Curr Probl Cardiol 2007;32:419-494

29. CHỈ ĐỊNH MỔ ĐẺ Mayo Clinic Cardiology 3rd edition

30. PHầN IV: TĂNG HUYẾT ÁP VÀ THAI NGHÉN

32. Đánh giá THA và thai nghén * Ngưỡng gọi là THA còn bàn cãi * Vẫn sử dụng 140/90 mmHg * Huyết áp tâm trương: lấy phase V của Korottkof (phase IV nếu phase V = 0) * Nên theo dõi huyết áp 24 giờ để có đánh giá chính xác hơn

34. Tóm tắt điều trị THA ở phụ nữ có thai (ESC/ESH 2007) (2) * Nếu không có tình trạng nặng, các thuốc nên lựa chọn hàng đầu là: alpha methyldopa; labetalol; chẹn kênh calci hoặc (ít hơn) chẹn beta giao cảm * Với tình trạng tiền sản giật với phù phổi nên dùng thuốc nitrates dạng truyền TM; không nên dùng lợi tiểu

35. Tóm tắt điều trị THA ở phụ nữ có thai (ESC/ESH 2007) (3) * Trong tình trạng cấp cứu: * Labetalol truyền TM; alpha methtldopa dạng uống; nifedipin uống nên được chọn * Không dùng hydralazine vì nhiều tác dụng phụ * Có thể dùng natri nitroprussid, nhưng không kéo dài * Không khuyến cáo: bổ sung calcium; dầu cá; aspirin. Tuy nhiên, Aspirin liều thấp có thể cho bệnh nhân tiền sản giật xuất hiện sớm.

36. SUY TIM Ở PHỤ NỮ MANG THAI Chiếm 25% tỉ lệ tử vong do tim mạch, 10% ở BN có EF <20% Nguyên nhân: + Bệnh cơ tim giãn +Bệnh van tim + Bệnh cơ tim chu sản Xử trí: +Nghỉ ngơi tại giường, oxy + Lợi tiểu + Giãn mạch: Hydralazine( UCMC chống chỉ định cho đến lúc đẻ) + Chống đông LMWH + Co bóp tim hỗ trợ bằng máy trong trường hợp nặng + Chẹn Beta có thể sử dụng trong 1 số trường hợp( theo dõi cân nặng của thai, nhịp tim khi sinh)

37. BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI Ở PHỤ NỮ MANG THAI Nhìn chung tiên lượng của mẹ và con tốt trong khi mang thai và khi đẻ, cần hỏi tiền sử gia đình và phát hiện bệnh trước khi mang thai Xử trí: -Tránh mất nước: cơ tim cứng kém đáp ứng khi mất nước -Chẹn beta làm giảm triệu chứng tắc nghẽn ĐRTT, lưu ý có thể gây chậm tăng cân thai. -Lợi tiểu nếu ứ dịch hoặc suy tim ứ huyết. -Gây tê tủy sống khi sinh con là cần thiết và an toàn cho mẹ nếu không có chênh áp ĐRTT.

38. BỆNH CƠ TIM CHU SẢN Ở PHỤ NỮ MANG THAI YẾU TỐ NGUY CƠ: gặp ở bà mẹ quá trẻ/quá già khi sinh con, sinh đôi, THA, đa ối, PN châu Phi. Bệnh cảnh lâm sàng giống như bệnh cơ tim giãn, nhưng thường xuất hiện ở tháng cuối thời kỳ thai nghén hoặc 6 tháng sau sinh. Không tìm thấy bệnh tim gì khác. Rối loạn chức năng thất trái chiếm 50% trường hợp, nguy cơ cao khi có thai ngay cả khi chức năng thất trái đã về bình thường. Tỉ lệ tử vong khoảng 20% nếu chức năng tim không về bình thường.

40. NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở PHỤ NỮ MANG THAI Tiêu chuẩn chẩn đoán:

41. NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở PHỤ NỮ MANG THAI Xử trí: Còn ít nghiên cứu Aspirin 75mg/ngày Beta bloc PCI: cân nhắc tùy trường hợp Không dùng tiêu huyết khối: nguy cơ đẻ non, chảy máu nặng. NMCT trước rộng mà không thể PCI có thể cân nhắc dùng tiêu huyết khối nếu việc không điều trị nguy hại đến tính mạng mẹ và con

42. LOẠN NHỊP TIM Ở PHỤ NỮ MANG THAI 1/ Nhịp nhanh thất có vòng vào lại: Điều trị như người không mang thai -Xoa xoang cảnh -Adenosine, verapamil, flecainide -Sốc điện chuyển nhịp nếu có rối loạn huyết động nặng 2/ Rung nhĩ: – Chống đông với LMWH – Kiểm soát tần số tim bằng chẹn beta – Bệnh nhân thường có nhịp xoang trở lại trong vòng 48h, vẫn tiếp tục Heparin và kiểm soát tần số tim. – Flecainide có thể sử dụng để chuyển nhịp bằng thuốc nhưng cần theo dõi có thể gây độc cho thai: Liều 50-150 x 2lần ngày; Truyền TM 2mg/kg (tổng liều 150mg trong 15 phút). – Có thể sốc điện

43. LOẠN NHỊP TIM Ở PHỤ NỮ MANG THAI 3/ Nhịp nhanh thất: -Sốc điện. -Tiên lượng tùy thuộc nguyên nhân -Xử trí tiếp theo tùy theo bệnh tim mạch đi kèm -Cần có sự kết hợp giữa chuyên gia tim mạch và sản khoa 4/ Sốc điện:  Đặt cần sốc ở chậu hông phải tránh đè vào IVC  Sử dụng cường độ điện yếu nhất  Quay cần sốc ra khỏi bào thai  Không thấy có báo cáo về sốc điện gây rung thất ở bào thai, nhưng cần kiểm tra tim thai sau khi sốc.

44. PHẦN V: DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI Ở BỆNH NHÂN SẢN PHỤ KHOA

45. Huyết khối tĩnh mạch ở phụ nữ mang thai và phẫu thuật sản phụ khoa  Hong kong 1988: tỷ lệ HKTMS 2,7/100.000 BN  Singapo 1992: tỷ lệ HKTMS 7,9/10.000 BN, năm 1996 – 1997 là 5,8/10.000/ BN  Châu Âu tỷ lệ HKTM/ mang thai : 0,7-1,3/1000 BN  Trung Quốc: tỷ lệ HKTM là 1,88/1000 phụ nữ mang thai  Macklon NS: nguy cơ bị HKTM khi mổ lấy thai tăng gấp 2,4 lần so với đẻ đường dưới.  Bonnar J. Can: mổ lấy thai thì tỷ lệ tử vong vì thuyên tắc phổi cao gấp 10 lần so với đẻ thường.

47. Khảo sát tỉ lệ HKTMSCD ở phụ nữ sau mổ lấy thai ở Bệnh viện Bạch mai  Đối tượng n/c: 310 sản phụ sau mổ lấy thai nằm việntại khoa Phụ Sản, khoa Cấp cứu, khoa Điều trị tích cực Bệnh viên Bạch mai và Viện Tim mạch Việt nam.  Nằm viện ≥ 5 ngày  Không có triệu chứng HKTM chi dưới qua thăm khám lâm sàng trước phẫu thuật.  Kết quả: Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là 13,5%

52. Điều trị và dự phòng huyết khối ở phụ nữ mang thai  Dự phòng và điều trị VTE bằng LMWH thay cho UFH (1B).  Phụ nữ đang uống thuốc chống đông mà có thai khuyến cáo thay VKAs bằng LMWH trong 3 tháng đầu (1A), trong cả 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ (1B), cho đến trước khi sinh (1A).  Phụ nữ uống VKAs lâu dài mà có dự định mang thai, khi thử thấy có thai thì thay VKAs bằng LMWH hơn là thay ngay trong khi chờ mang thai (2C).

53. Thuốc chống đông ở phụ nữ có thai  Phụ nữ mang thai: không sử dụng Fondaparinux và các thuốc ức chế trực tiếp thrombin(danaparoid) với các BN bị dị ứng với Heparin (HIT).  PN mang thai tránh không dùng thuốc ức chế trực tiếp thrombin(dabigatran) và Anti Xa (rivaroxaban, apixaban (1C).  PN cho con bú có thể dùng warfarin, acenocoumarol, UFH (1A).  PN cho con bú có thể dùng LMWH, danaparoid, r-hirudin (1B)

54. Dự phòng VTE sau mổ đẻ  Sản phụ sau mổ đẻ có nguy cơ cao bị VTE cần dự phòng bằng LMWH hoặc phương pháp cơ học(tất áp lực hoặc bơm hơi ngắt quãng) nếu có CCĐ với thuốc chống đông (2B).  Với sản phụ có nguy cơ cao VTE cần dự phòng huyết khối 6 tháng tiếp sau khi ra viện (2C).

55. Điều trị BN bị VTE trong khi mang thai  PN mang thai bị VTE cấp:Thay UFH bằng LMWH (1B)  PN mang thai bị VTE cấp:Thay UFH bằng LMWH trước khi sinh(1A).  PN mang thai bị VTE cấp: Cần dùng chống đông ít nhất 6 tuần sau đẻ (tổng thời gian điều trị 3 tháng)(2C).  PN mang thai đang điều trị LMWH mổ đẻ có chuẩn bị ngừng LMWH 24h trước khi mổ đẻ (1B).

56.  PN mang thai có TS VTE cần dự phòng VTE sau sinh 6 tuần bằng LMWH hoặc VKAs (INR từ 2-3) (2B).  PN mang thai có nguy cơ VTE thấp cần theo dõi lâm sàng trước khi đẻ hơn là dự phòng (2C).  PN có thai có nguy cơ trung bình hoặc nguy cơ cao VTE, nên dự phòng trước sinh bằng LMWH (2C). Dự phòng huyết khối ở phụ nữ mang thai

58. DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI Ở PHỤ NỮ MANGTHAI CÓ VAN TIM NHÂN TẠO  Cần theo 1 trong các bước dự phòng sau: a/ LMWH 2bơm/ ngày, suốt thời kỳ mang thai, điều chỉnh liều tùy thuộc vào cân nặng, xét nghiệm antiXa 4h sau khi tiêm dưới da mũi đầu, hoặc b/ Hoặc tiêm thêm UFH 12h/1 lần suốt thời kỳ mang thai, điều chỉnh liều sao cho thời gian aPTT gấp 2 lần chứng, hoặc anti Xa 0,35- 0,7U/ml, hoặc

59. Kết luận  Phụ nữ mang thai và phẫu thuật sản phụ khoa là đối tượng có nguy cơ cao bị thuyên tắc huyết khối.  Cần cân nhắc kỹ về mức độ nguy cơ với từng sản phụ trước khi đưa ra phương pháp điều trị và dự phòng  Thuốc LMWH được khuyến cáo sử dụng để điều trị và dự phòng VTE ở phụ nữ mang thai.  PN cho con bú có thể dùng warfarin, acenocoumarol, UFH (1A); LMWH, danaparoid, r-hirudin (1B).

60. XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN

61. LOVE YOUR HEART! Go Red For Women Be Heart Healthy

62. Xin cảm ơn sự chú ý!

Leo Cầu Thang Khi Mang Thai: Làm Sao Để An Toàn?

Phụ trong giai đoạn thai kỳ và đang cố gắng hết sức trong việc chọn lối sống an toàn để bảo vệ mình và bé yêu trong bụng thì có lẽ việc đi cầu thai khi mang thai sẽ không nằm trong những việc mà mẹ bầu lựa chọn. Tuy nhiên, trên thực tế theo các chuyên gia việc bà bầu đi cầu thang bộ sẽ vẫn an toàn nếu như mẹ cẩn thận trong từng bước đi của mình.

Bà bầu đi cầu thang nhiều có sao không?

Một trong những nỗi sợ lớn nhất của mẹ bầu khi đi cầu thang bộ đó là ngã và hụt chân, bởi việc bị ngã trong giai đoạn đầu của thai kỳ có thể dẫn dẫn đến sảy thai, còn việc té ngã ở giai đoạn cuối có thể dẫn đến chuyển dạ sớm. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của thai kỳ việc bị té cầu thang sẽ ít khi xảy ra vì lúc đó cơ thể mẹ còn linh hoạt và giữ cân bằng tốt.

Bà bầu trong những tháng cuối thai kỳ nên hạn chế hoặc không nên đi cầu thang bộ (Nguồn: Internet)

Trong những tháng cuối thai kỳ, nguy cơ trượt ngã có thể sẽ cao hơn bởi lúc này bụng đã to hơn trước. Nhất là từ tuần 37 trở về sau, khi thai nhi đã di chuyển vào khung chậu của người mẹ thì việc bà bầu leo cầu thang sẽ càng khó. Ngoài ra, việc phải chồm người về phía trước, chân nhấc lên bậc cao, cơ bụng gập lại sẽ khiến thai nhi bị chèn ép dễ gây ra thiếu oxy. Việc thiếu oxy dễ dẫn đến xuất huyết và tình trạng sinh non ở thai phụ.

Vì vậy, nếu mẹ bầu bắt buộc phải đi cầu thang bộ thì cần phải đi cầu thang từng bước một, di chuyển từ từ và vịnh vào lan can hỗ trợ. Nhưng tốt hơn hết là mẹ bầu nên tránh đi cầu thang trong những tháng cuối thai kỳ.

Một số trường hợp bà bầu cần tránh leo cầu thang

Vận động bằng cách leo cầu thang trong thai kỳ có thể giúp mẹ bầu tăng cường chức năng tim mạch, vùng xương chậu được vận động linh hoạt, các cơ ở vùng đùi và mông trở nên dẻo dai, thể lực của bà bầu được nâng cao, từ đó giúp mẹ bầu sinh nở nhanh chóng và thúc đẩy tốt khả năng hồi phục sau sinh.

Do vậy, trừ khi có chỉ định của bác sĩ khuyên mẹ bầu cần tránh leo cầu thang, còn lại thì việc đi cầu thang bộ vẫn được cho là an toàn đến giai đoạn 3 trong thai kỳ nếu mẹ bầu muốn đi cầu thang. Tuy nhiên, mẹ bầu đã và đang gặp phải một số trường hợp sau thì nên hạn chế hoặc không leo cầu thang khi mang bầu:

Chảy máu trong 3 tháng đầu.

Có nguy cơ bị sảy thai cao, co thắt cơ.

Mắc bệnh tiểu đường hoặc bệnh tự miễn nhiễm.

Từng bị sảy thai trong quá khứ.

Phụ nữ mang thai trên 35 tuổi.

Chóng mặt nghiêm trọng hoặc ngất xỉu.

Mang song thai hoặc đa thai.

Huyết áp quá cao hoặc quá thấp.

Những trường hợp được khuyên nên nghỉ ngơi trên giường nhiều hơn, chẳng hạn như khi bà bầu gặp các vấn đề bất thường về nhau thai (nhau bám thấp, nhau tiền đạo,…)

Để đảm bảo an toàn, bà bầu đi cầu thang cần chú ý gì?

Cho dù đang ở giai đoạn đầu hay giai đoạn sau của thai kỳ, điều quan trọng là mẹ bầu cần phải tuân thủ các nguyên tắc an toàn nhất định để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và thai nhi. Không nên đi cầu thang bộ khi mẹ bầu cảm thấy không khỏe. Đồng thời hãy thực hiện tốt các biện pháp an toàn cơ bản sau:

Không đi cầu thang khi mẹ bầu thấy không khỏe (Nguồn: Internet)

Luôn luôn vịn lan can khi lên cầu thang. Nếu mẹ bầu có xách đồ, hãy chắc rằng tay còn lại luôn có điểm tựa vững chắc để bám vào.

Khu vực cầu thang phải có đủ ánh sáng. Hãy luôn bật đèn khi đi lên hoặc đi xuống để giúp mẹ nhìn rõ cũng như tránh việc bước hụt chân. Nếu cầu thang quá tối và không có đèn, mẹ bầu hãy đi tháng máy nếu có.

Nếu cầu thang được lót thảm, hãy cẩn thận khi di chuyển để tránh trơn trượt.

Luôn di chuyển chậm rãi dù đang đi lên hay đi xuống.

Nếu bị trượt chân dù không nghiêm trọng vẫn nên đến gặp bác sĩ để được kiểm tra kỹ càng.

Những thông tin cần biết khi bà bầu đi máy bay : Máy bay luôn là lựa chọn lý tưởng cho những ai phải di chuyển 1 quãng đường xa. Đây là một phương tiện hữu ích với tất cả mọi người, nhưng còn bà bầu thì sao? Bà bầu đi máy bay có được không?