Phu Nu Mang Thai Viem Gan B / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Dsb.edu.vn

Download Phu Nu Mang Thai An Gi Tot Nhat

Phụ Nữ Mang Thai Ăn Gì Tốt Nhất Sức khỏe của phụ nữ mang thai phải hết sức chú trọng. Vì vậy ăn gì để tốt cho sức khỏe luôn được quan tâm hàng đầu. Đậu phụ, súp lơ xanh, sữa chua… rất giàu vitamin C, axit folic và canxi – cần thiết cho sức khỏe của thai phụ và thai nhi. 1. Nước cam Trong các loại đồ uống thì nước cam tươi giữ vị trí quán quân do chứa nhiều dưỡng chất. Nước cam tươi dồi dào canxi, axit folic, kali, rất tốt để điều hòa và ổn định huyết áp nên khá an toàn với nhóm bà bầu cao huyết áp.Cách dùng: Bạn nên sử dụng cam tươi, vắt lấy nước uống và không cần pha thêm đường. Mỗi ngày bạn có thể uống một cốc nước cam nhỏ hoặc bạn uống cách một ngày, bạn lại nghỉ một ngày cho đỡ chán. Bạn nên hạn chế các loại nước cam đóng hộp dù chúng được giới thiệu là nước cam tươi nguyên chất. Các loại nước hoa quả đóng hộp đều được pha chế thêm đường hóa học. Hơn nữa, trong quá trình vận chuyển, bảo quản, một số hộp nước hoa quả có thể bị nhiễm khuẩn khiến bạn bị đau bụng, tiêu chảy… nếu sử dụng. 2. Sữa chua Sữa chua chứa nhiều canxi và protein hơn sữa thường. Sữa chua còn cung cấp nhiều vi khuẩn lên men có lợi cho hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Nhiều thai phụ không chịu được mùi vị của các loại sữa dành cho bà bầu nhưng lại rất thích thú với sữa chua. Cách dùng: Bạn không nên ăn sữa chua lúc đói vì một số axit có trong sữa chua sẽ khiến dạ dày bạn bị mệt. Tốt nhất, bạn nên sử dụng sữa chua sau khoảng 1-2 giờ đồng hồ sau bữa ăn chính. 3. Mật ong Mật ong là một sản phẩm quý giá của tự nhiên giúp chăm sóc sắc đẹp cho mọi người, có thể bổ từ trong và dưỡng từ ngoài đều tốt. Đối với phụ nữ mang thai mật ong là một thức uống quý giá và bổ dưỡng, mang lại nhiều lợi ích cho thai kỳ và thai nhi. Cách dùng: Thai phụ không được uống mật ong sống bởi vì trong mật ong sống có thể có vi sinh vật hoặc khi cất giữ có thể mật ong đã bị nhiễm khuẩn. Thai phụ nếu sử dụng mật ong sống dễ sinh bệnh tật, đau bụng. Vì vậy khi uống bạn nên hòa mật ong với nước đun sôi để uống vừa phát huy được tác dụng của mật ong vừa đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé. Phụ nữ mang thai bị bệnh tiểu đường thì không nên sử dụng mật ong vì trong thành phần dinh dưỡng của mật ong có chứa hàm lượng đường rất cao. 4. Súp lơ xanh Đây là loại rau giàu canxi, vitamin C, B6 và folate nên rất có lợi cho sức khỏe thai phụ. Cách dùng: Bạn có thể ăn khoảng 2-3 bữa súp lơ xanh mỗi tuần theo từng cách chế biến riêng như luộc, nấu canh. Tuy nhiên, để súp lơ xanh giữ được chất dinh dưỡng lại ngon miệng, cách nấu tốt nhất là bạn cho súp lơ vào lò vi sóng hấp qua khoảng 2 phút. Sau đó, bạn lấy súp lơ ra, bỏ vào nồi cháo đang sôi và để trong ít phút là ăn được. 5. Đậu phụ Đậu phụ được chế biến từ nguyên liệu chính là đậu tương nên rất phong phú protein, chất sắt, folate, canxi và kẽm, rất cần thiết cho sự phát triển của em bé. Cách dùng: Đậu phụ là loại thực phẩm phổ biến và an toàn nên bạn có thể dùng theo nhu cầu hàng ngày. Ngoài ra, các sản phẩm từ đậu tương như sữa đậu nành… cũng rất tốt cho thai phụ. 6. Thịt bò Loại thịt này chứa một lượng lớn chất sắt, protein, B6, B12, kẽm và đặc biệt là colin (một chất kích thích não bộ thai nhi phát triển). Tuy nhiên, thịt bò cũng chứa nhiều cholesterol, vì vậy, bạn nên ăn điều độ để tránh tăng lượng cholesterol trong máu. Cách dùng: Thịt bò chế biến theo cách nào cũng rất giàu dinh dưỡng và cũng rất ngon miệng. Bạn tuyệt đối nên tránh các món làm bằng thịt bò tái hoặc các món thịt bò đi kèm với nhiều loại gia vị cay, nóng. Mỗi tuần bạn nên dùng 2-3 bữa thịt bò. 7. Khoai lang Khoai lang là loại thức ăn bình dân giàu vitamin C, folate, photpho và được xem như liều thuốc nhuận tràng hữu ích cho nhóm thai phụ mắc táo bón. Cách dùng: Bạn có thể ăn vài ba củ khoai lang luộc (hoặc nướng, hấp) mỗi tuần nhưng tuyệt đối tránh khoai lang sống. 8. Trứng gà Trứng gà là một trong những thực phẩm dinh dưỡng rất tốt phụ nữ trong thời kỳ mang thai, tốt cho hệ thần kinh và sự phát triển của cơ thể, cải thiện trí nhớ, giúp đầu óc tỉnh táo, thúc đẩy tế bào gan tái sinh. Cách dùng: các bà mẹ tương lai không nên ăn trứng gà sống bởi dễ gây lây nhiễm vi khuẩn, hơn nữa cũng không cung cấp đủ chất dinh dưỡng.Có nhiều cách chế biến trứng gà, nhưng cách nấu nào đem lại nhiều dinh dưỡng nhiều nhất? Luộc trứng gà cung cấp 100% dinh dưỡng, xào trứng là 97%, chiên rán là 98%, đánh với sữa và nước sôi là 92%, ăn sống là 30 – 50%. Người sắp làm mẹ cần chú ý, không nên ăn trứng luộc trong nước trà, vì trong nước trà chứa acid, khi kết hợp với nguyên tố sắt trong tế bào gây ra kích thích dạ dày, ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa của dạ dày đường ruột.

Download Khi Mang Thai Phu Nu Phai Kieng Ki Nhung Gi

Khi mang thai phụ nữ phải kiêng kị những gì? Kiêng kị những thức kích thích Khi mang thai, phụ nữ cần ăn uống các chất giàu dinh dưỡng và dễ tiêu hóa, các thức giàu protein và trái cây, các thức ăn uống phải sạch. Thuốc lá có thể gây dị Cần kiêng ăn uống các dạng, sinh non thức có tính chất kích thích, kiêng thuốc lá, rượu, kiêng ăn uống thiên lệch. Bởi vì, sau khi thụ thai, sự sinh trưởng phát triển của thai nhi phải nhờ vào tinh huyết từ tạng phủ của người mẹ để nuôi dưỡng, cho nên công năng khí huyết của tạng phủ người mẹ mang thai có ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh trưởng, phát triển của thai nhi. Khi công năng tạng phủ của người mẹ bình thường, khí huyết thịnh vượng, thai nhi sẽ sinh trưởng, phát triển mạnh khỏe. Vì vậy, người mẹ mang thai cần ăn uống các thức giàu thành phần dinh dưỡng như: thịt nạc, trứng, cá, rau, hoa quả, thịt gia cầm, như vậy sẽ có lợi cho thai nhi phát triển bình thường. Nếu sau khi mang thai, người mẹ ăn uống thiên lệch thường xuyên, sẽ có thể làm giảm dinh dưỡng ở người mẹ, bất lợi cho sự hấp thụ dinh dưỡng và sinh trưởng phát triển của thai nhi. Nếu sau khi mang thai, người mẹ thường xuyên ăn uống các thức có tính chất kích thích như: hạt tiêu, ớt, tỏi, thì sẽ dẫn đến thấp nhiệt trong người mạnh lên, cũng như bất lợi cho sự sinh trưởng của thai nhi, nghiêm trọng hơn có thể gây ra dấu hiệu sinh non. Người mẹ mang thai cần phải kiêng thuốc lá, rượu, nếu người mẹ uống rượu sẽ làm cho nồng độ cồn cao lâu dài ở tử cung, sẽ dễ trợ hỏa, sinh nhiệt, động huyết, có thể gây ra khuyết tật ở sọ, mặt, tay chân và tim của thai nhi, sẽ làm cho sự phát triển thể chất và tinh thần của thai nhi trong tử cung bị chậm lại. Ngộ độc cồn có thể làm tăng tỷ lệ phát bệnh sinh non và tỷ lệ thai nhi bị chết lưu trong bụng mẹ. Người mẹ mang thai dù hút thuốc nhiều hoặc hút thuốc thụ động, đều có thể dẫn đến quái thai hoặc sinh non, vì vậy đối với phụ nữ mang thai cần cấm hẳn việc hút thuốc và uống rượu. Kiêng ăn quá mặn Phụ nữ mang thai còn cần phải kiêng ăn quá mặn. Khi mang thai, do phản ứng của thai nghén, thấy nhạt miệng vô vị, nên thích ăn uống các thức có tính kích mạnh, thích ăn các thức mặn, nói chung người ta hay cho đó là chuyện bình thường, coi nhẹ việc kiêng ăn quá mặn của phụ nữ mang thai. Vì sao phải kiêng ăn quá mặn? Các nhà y học cho rằng, phụ nữ trong thời kỳ thai nghén, tỳ và thận thường biểu hiện không đủ, công năng vận hóa giảm, thủy thấp dễ tích tụ bên trong, khí huyết không được khoan thai. Y học hiện đại cũng cho rằng, phụ nữ khi đã có thai, sẽ có những thay đổi đặc biệt về sinh lý như lượng natri, máu lưu trữ tương đối nhiều, những thay đổi đó trong tổ chức các tạng của cơ thể là nhằm thích ứng với yêu cầu sinh trưởng của thai nhi. Những thức quá mặn lại có hàm lượng muối tương đối cao, nếu được đưa vào nhiều sẽ làm cho thủy thấp tụ lại bên trong nặng hơn, lại dễ hại đến tỳ và thận, làm cho chức năng tỳ và thận giảm, gây ra sự giảm sút trong việc thu nạp năng lượng, tiểu tiện ít hơn, và các triệu chứng tim hồi hộp, làm buồn bực khó chịu. Y học hiện đại nhận thấy rằng: phụ nữ trong thời kỳ thai nghén lượng máu tuần hoàn tăng, quá trình thay cũ đổi mới cũng nhanh hơn, nhằm thích ứng với sự tuần hoàn của đế cuống rốn. Nếu lúc đó lại đưa vào thức ăn mặn quá nhiều, trữ lượng natri trong cơ thể sẽ tăng cao hơn nữa, và lượng muối cũng sẽ tăng tương ứng, điều đó chẳng những làm cho tim của phụ nữ mang thai phải gánh chịu nặng hơn, sẽ biểu hiện các triệu chứng: tim hồi hộp, lòng buồn bực khó chịu, lượng tiểu tiện giảm, nặng thì sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của thai nhi, như vậy cả phụ nữ mang thai và thai nhi đều bất lợi. Sau khi mang thai vài tháng, các chất thải trong quá trình thay cũ đổi mới sẽ tăng lên, làm tăng gánh nặng cho thận tạng, ảnh hưởng đến công năng của tỳ và thận. Hơn nữa, lúc đó phần nhiều xuất hiện phù ở người và chân tay, nếu do tì hư là chính thì sẽ đồng thời thấy triệu chứng ăn ít, đại tiện phân nát, nếu do thận hư là chính thì thường kèm theo triệu chứng lưng mỏi, tay chân lạnh, tiểu tiện ngắn và ít, nếu do khí trệ thì thường thấy lòng buồn bực khó chịu, hông đầy trướng, đấy là chứng phù do thai nghén, y học Trung Quốc gọi đó là “Tử khí” (khí của con) “Tử thũng” (phù do con). Y học hiện đại cho rằng: thời kỳ thai nghén do sự thay đổi hormone, có thể làm cho nước và natri lưu trữ, ngoài ra ở thời kỳ này còn sinh ra thiếu máu do máu bị pha loãng, áp suất thẩm thấu của huyết tương giảm, tĩnh mạch dưới lồng ngực cản trở khi máu quay về làm cho lượng lưu thông máu tăng lên, những nhân tố ấy đều có thể dẫn đến thũng nước. Lúc đó cần phải giảm thấp lượng muối trong ăn uống, mỗi ngày chỉ dùng hạn chế muối từ 3-5g, để giảm trữ lượng nước và muối. Cũng như y học Trung Quốc chủ trương ăn uống thanh đạm, yêu cầu ăn nhạt là chính. Hàng ngày có thể uống sữa đậu nành nhạt hoặc sữa đậu nành ngọt. Nếu trong thời gian phù không kiêng ăn mặn thì sẽ làm tăng trữ lượng nước và muối, khiến phù càng thêm nặng, các triệu chứng váng đầu, nhức đầu, ngực khó chịu, buồn nôn, ăn uống không thấy ngon. Nếu nghiêm trọng hơn, sẽ xuất hiện phù kèm theo huyết áp cao, tiểu đục như lòng trắng trứng, dẫn tới nguy hiểm cho con, trên lâm sàng xuất hiện triệu chứng nguy kịch: nhiễm độc thai nghén. Vì vậy, phụ nữ trong thời gian mang thai, dù ở giai đoạn ban đầu, thời kỳ thũng nước hay thời kỳ huyết áp cao, đều phải kiêng ăn mặn, việc khống chế lượng muối đưa vào cơ thể là hết sức quan trọng.

Viêm Gan B Ở Trẻ Em &Amp; Phụ Nữ Mang Thai Liệu Có Nguy Hiểm?

Viêm gan B ở trẻ em và phụ nữ mang thai đều rất dễ để có thể xảy ra. Đây là căn bệnh truyền nhiễm do virus (HBV) gây nên, nếu không phát hiện và chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như xơ gan, ung thư gan… Để hiểu rõ hơn về căn bệnh ở trẻ em và phụ nữ mang thai hãy tìm hiểu các thông tin trong bài viết sau đây.

Đây là căn bệnh có diễn biến tự nhiên rất phức tạp ở trẻ em thay đổi tùy theo độ tuổi. Các triệu chứng trong thời kỳ đầu rất giống với các bệnh lý thông thường như cảm cúm, sổ mũi. Hiện nay thị trường chưa có thuốc đặc trị loại bệnh này. Virus sẽ xâm nhập vào máu nên trẻ em có thể phải chung sống suốt đời với bệnh mà vẫn học tập, sinh hoạt và phát triển bình thường.

Bệnh ở trẻ em khi cơ thể yếu virus sẽ tác động mạnh và gây ra các đợt tình trạng cấp tính nguy hiểm. Ở thời kỳ đầu trong 7 đến 10 ngày xuất hiện các triệu chứng như sốt, chảy nước mũi, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn…

Người bệnh cần phải đến cơ quan y tế để giám sát và theo dõi thường xuyên tiến triển của bệnh, đặc biệt là các chỉ số men gan. Tùy theo độ cao của men gan mà bác sĩ sẽ có các phương pháp điều trị khác nhau.

Trẻ em bị viêm gan B có men gan ALT tăng cao liên tục: Đây là giai đoạn 2 của bệnh, cần dùng các loại thuốc bổ để hạ men gan và theo dõi trong vòng 6 tháng, nếu tình trạng cải thiện tốt thì không cần phải điều trị.

Các trường hợp cần điều trị lâu dài sau đây:

Bị suy giảm chức năng gan.

Men gan tăng cao, xơ gan.

Mắc bệnh nguy hiểm về gan.

Bị nhiễm virus HBV sau khi cấy ghép gan.

Trẻ em bị mắc bệnh khi gia đình có tiền sử bị bệnh gan.

Khoảng 90% các trẻ em mắc bệnh trong giai đoạn sơ sinh. Để điều trị bệnh này ở trẻ sơ sinh, trẻ sẽ được tiêm huyết thanh đặc hiệu chống siêu vi B ngay sau khi sinh và sau đó tiếp tục tiêm mũi vắc xin cho trẻ ở một vị trí khác. Trẻ sẽ được tiêm 3 mũi (1 mũi sau khi sinh, mũi thứ 2 tiêm lúc 1 tháng tuổi và mũi thứ 3 tiêm lúc được 6 tháng đến 12 tháng).

Hầu hết trong suốt thời kỳ thơ ấu, trẻ em bị nhiễm bệnh mãn tính không có bất kỳ dấu hiệu và các triệu chứng gây bệnh cũng ít xảy ra. Nhưng các biến chứng nguy hiểm rất có thể sẽ xảy ra vào độ tuổi trưởng thành bao gồm cả bệnh xơ gan và ung thư tế bào gan.

Trẻ bị nhiễm virus HBV cần được bác sĩ theo dõi thường xuyên. Bệnh được coi là mãn tính khi nhiễm virus HBV mà kháng nguyên bề mặt (HbsAg) vẫn tồn tại trong máu bệnh nhân trên 6 tháng. Các trẻ em bị nhiễm virus HBV đều được yêu cầu phải có sự chăm sóc và theo dõi thường xuyên của bác sĩ.

Đối với tiến triển của bệnh viêm gan B ở trẻ sơ sinh thì cần khám lâm sàng và đánh giá các xét nghiệm huyết thanh của AFP,HBeAg, ALT, HBsAg, anti-HBe, DNA HBV. Ngoài ra cần liệt kê chi tiết thông tin khi kiểm tra chức năng gan và xét nghiệm tiểu cầu và sử dụng thuốc bổ gan theo chỉ định.

Hiện nay các loại thuốc chữa trị hoàn toàn chưa có nhưng đã có thuốc điều trị làm giảm sự phát triển của virus và khống chế các biến chứng của bệnh. Trước khi sử dụng thuốc đặc hiệu, bác sĩ sẽ dùng thuốc bổ gan có các thành phần như: Vitamin nhóm B , Legalon, kế sữa, nghệ, các loại thảo dược khác… Để đạt được hiệu quả cao nhất, nên sử dụng các loại thuốc gây ức chế sự sinh sôi của virus.

Viêm gan B ở phụ nữ mang thai

Hiện nay theo các nghiên cứu chỉ khoảng 40% tỷ lệ trẻ sinh ra bị nhiễm bệnh từ người mẹ và trong số đó không phải trẻ nào cũng sống chung với bệnh suốt đời. Tỷ lệ bệnh lây nhiễm từ mẹ sang con là rất cao, nên việc người mẹ cần phải hết sức chú ý trong chu kỳ mang thai của mình. Vì bệnh có thể ảnh hưởng rất lớn tới cả mẹ và thai nhi.

Nhưng tốt nhất nếu bạn có kế hoạch sinh con thì cần phải đi xét nghiệm máu để có thể kiểm soát căn bệnh. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì sẽ dẫn tới các vấn đề nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu phụ nữ bị viêm gan B khi mang thai nhưng được điều trị sớm thì việc kiểm soát các biến chứng có thể trở nên dễ dàng.

Hễ miễn dịch con người vẫn có thể chống lại virus mà không cần dùng thuốc. Mặc dù vậy trong vài trường hợp virus vẫn tồn tại và trốn tránh hệ miễn dịch trong cơ thể, dẫn đến tình trạng bệnh mãn tính làm gan bị tổn thương nghiêm trọng dẫn đến không thể chữa khỏi hoàn toàn.

Trong thời kỳ 3 tháng đầu của thai nhi, người mẹ bị bệnh sẽ truyền mầm bệnh cho con chỉ với tỷ lệ khoảng 1%. Vào 3 tháng giữa của thời kỳ thai nhi mà người mẹ bị mắc bệnh thì tỷ lệ truyền bệnh cho con lên 10 %. Nguy hiểm nhất là vào giai đoạn 3 tháng cuối của thời kỳ thai nhi, người mẹ mắc bệnh trong lúc này thì khả năng lây bệnh cho con lên tới 60 đến 70%. Vậy nên tỷ lệ người mẹ lây bệnh cho con khi mắc viêm gan B trong 3 tháng cuối của thai kỳ là rất cao cần đặc biệt chú ý.

Khi nhiễm virus HBV trong lúc mang thai sức đề kháng của phụ nữ sẽ giảm đi, dẫn tới tình trạng bệnh năng hơn và nguy cơ tử vong cao so với suy can cấp hoặc tối cấp, khi phục hồi được thì cũng dễ gây mãn tính hơn bình thường.

Những Điều Cần Biết Về Viêm Gan B Ở Phụ Nữ Mang Thai

Viêm gan B ở phụ nữ mang thai không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe của thai phụ, mà còn là một mối nguy hiểm trực tiếp với thai nhi.

1. Khái niệm về bệnh viêm gan B

Trong các loại bệnh lý về gan, viêm gan B nằm trong nhóm bệnh gan phổ biến nhất trên thế giới.

Siêu vi khuẩn viêm gan B chính là nguyên nhân gây nên bệnh. Tận dụng các lỗ hổng của hệ miễn dịch, siêu vi khuẩn này bắt đầu tấn công và làm tổn thương gan qua con đường quan hệ tình dục không an toàn, đường máu, dùng chung kim tiêm và con đường từ mẹ sang con trong thai kỳ hoặc lúc mới sinh.

Siêu vi khuẩn viêm gan B không quá khó để loại bỏ. Phần lớn người nhiễm đều có thể loại trừ loại vi khuẩn này dễ dàng. Dẫu vậy, một vài trường hợp cho thấy không phải ai cũng có thể làm được điều này. Đặc biệt ở độ tuổi trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, siêu vi khuẩn này vẫn tồn tại trong cơ thể con người và kéo bệnh thành tình trạng mãn tính.

2. Làm thế nào để phụ nữ mang thai biết mình bị viêm gan B?

Phần lớn triệu chứng viêm gan B ở phụ nữ mang thai không rõ rệt. Phụ nữ có thai cũng không phải ngoại lệ. Chỉ có một vài biểu hiện thông thường bệnh nhân có thể mắc phải như sốt nhẹ, đau khớp, chán ăn (viêm gan B cấp tính). Tuy nhiên, các biểu hiện này khá phổ thông, cũng là biểu hiện của nhiều bệnh lý khác nên rất khó phát hiện.

Vậy nên, cách tốt nhất để kiểm tra xem mình có bệnh không là xét nghiệm. Các xét nghiệm được khuyên nên thực hiện trước khi sinh con để có kết quả chuẩn xác và phác đồ điều trị chuẩn nhất.

Điều này vô cùng quan trọng. Bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của bạn và thai nhi. Nếu bạn mắc bệnh, siêu vi khuẩn có khả năng lây lan sang bé. Các bác sĩ sẽ sử dụng thuốc chuyên dụng để ngăn ngừa bé nhiễm bệnh hoặc kiểm soát vi khuẩn. Nếu không làm theo cách này, tỷ lệ mắc viêm gan B của bé lên tới 95%.

3. Bảo vệ trẻ thế nào với bệnh viêm gan B ở phụ nữ mang thai?

Khi phát hiện tình trạng viêm gan B ở phụ nữ mang thai, các thai phụ cần bình tĩnh và tránh hoảng loạn để thực hiện các phác đồ điều trị của bác sĩ đưa ra.

Thai phụ sẽ được xét nghiệm kháng nguyên e viêm gan B (HBeAg). Nếu kết quả dương tính, thai phụ sẽ được tiếp tục xét nghiệm máu tải siêu vi khuẩn viêm gan B (định lượng DNA HBV). Thông thường, kết quả sẽ cho thấy lượng siêu vi khuẩn trong bạn đang khá cao. Bạn sẽ được dùng thuốc kháng sinh siêu vi khuẩn để hạn chế lây nhiễm sang bé.

Sau khi ra đời, trẻ bắt buộc phải tiêm hai mũi tiêm: vắc xin viêm gan B và globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG). Tiêm hai loại thuốc này trong vòng 12 giờ sau khi trẻ sinh gia tăng tỷ lệ không mắc bệnh của trẻ lên 90%.

Lưu ý, sau khi tiêm hai mũi tiêm trên, cha mẹ cần tiêm tiếp những mũi vắc xin viêm gan B còn lại theo lịch trình. Nếu không tiêm đủ thì trẻ không đủ sức đề kháng để phòng ngừa bệnh. Ngoài ra, bé cũng nên xét nghiệm huyết thanh hậu chủng trong khoảng 9 – 12 tháng tuổi để kiểm tra tình hình hệ miễn dịch.

4. Phụ nữ mang thai điều trị viêm gan B ra sao?

Trong thời kỳ thai kỳ, viêm gan B ở phụ nữ mang thai không có tác động quá nghiêm trọng. Vấn đề quan trọng là bạn phải kiểm soát bệnh và ngăn ngừa sự lây lan sang con.

Trải qua thời kỳ sinh con, người mẹ sẽ được tiến hành các xét nghiệm để theo dõi tình trạng siêu vi khuẩn trong cơ thể. Số lượng siêu vi khuẩn sẽ quyết định quá trình điều trị của người mẹ có nên tiếp tục nữa không.

Tuy nhiên, dù cho kết quả ra sao, việc ngừng dùng thuốc kháng siêu vi khuẩn cũng không nên. Nếu tình trạng viêm gan B ở phụ nữ mang thai có biến mất, người mẹ cũng phải theo dõi tình hình sức khỏe trong một thời gian dài nữa mới có thể an tâm khỏi bệnh.