Vì Sao Bà Bầu Không Nên Ăn Lạc / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Dsb.edu.vn

Vì Sao Bà Bầu Không Nên Ăn Cà Muối?

Cà muối (hay còn gọi là cà pháo) là món ăn truyền thống của người Việt Nam và có mặt thường xuyên trong bữa cơm gia đình Việt. Tuy nhiên, rất nhiều người khuyên rằng, phụ nữ mang thai không nên ăn. Vậy, có thực sự bà bầu không nên ăn cà muối? Lily & WeCare sẽ giúp các chị em tìm ra câu trả lời.

Cà muối có thành phần dinh dưỡng như thế nào?

Có thể nói, thực phẩm lên men sẽ giúp cơ thể của con người dễ hấp thu các dưỡng chất hơn hẳn so với những thực phẩm thông thường khác. Ở thực phẩm lên men có vi khuẩn và enzyms sẽ giúp cho hệ tiêu hóa của mẹ bầu hoạt động trở nên tốt hơn. Thế nên, các chuyên gia dinh dưỡng khuyến khích mẹ bầu nên thường xuyên ăn những thực phẩm lên men tự nhiên như sữa chua, men sữa.

Với dưa hoặc cà muối cùng được coi là thực phẩm được chế biến dựa trên quá trình lên men của vi khuẩn lactic, loại vi khuẩn này có sẵn trong tự nhiên. Thế nên, cà muối cũng có tác dụng kích thích hệ tiêu hóa. Đồng thời, trong nước dưa cà muối vừa chín tới, chưa bị hỏng hoặc thiu, ủng thì có tới hơn 20 loại axit amin có lợi cho cơ thể. Thế nhưng, chất dinh dưỡng từ bản thân quả cà muối lại thường có rất ít, chỉ có một số vitamin và một số khoáng chất, vài thành phần đạm nhưng lại hầu như không đáng kể.

Cà muối cũng có tác dụng kích thích hệ tiêu hóa.

Vì sao bà bầu không nên ăn cà muối?

Mặc dù không có tên trong danh sách những thực phẩm cần tránh khi mang thai nhưng mẹ bầu nếu muốn ăn cà muối cần phải hết sức cẩn thận. Bởi hoạt chất solanin có trong quả cà có thể tạo ra ngộ độc hệ thần kinh và tiêu hóa. Cà càng sống (chưa muối thật kỹ) thì có lượng solanin càng cao. Khi muối chua đã giảm bớt độc tính của solanin nhưng nó vẫn không an toàn đối với mẹ bầu thế nên, chị em cũng tránh ăn quá nhiều cà muối, nhất là cà muối xổi. Bởi khoa học đã chứng minh, cà khi muối chưa chín kỹ sẽ chính là nguồn gốc gây ung thư bởi khi muối xổi, lượng nitrat có trong quả cà sẽ chuyển hóa thành chất nitrit, chất này cùng với các axit amin có trong thực phẩm sẽ biến chuyển thành chất gây ung thư nguy hiểm.

Bên cạnh đó, vấn đề vệ sinh cũng là yếu tố quan trọng khi bà bầu quyết định thêm món cà muối vào bữa ăn của chính mình. Để cho an toàn, cà pháo nên được muối trong các chum bằng sành, sứ, thủy tinh chứ không nên sử dụng vại nén làm bằng đất nung có kim loại nặng bởi nó có thể làm ảnh hưởng đến lượng nước muối cà.

Đối với một số người vừa mới ốm dậy, phụ nữ mang thai và những phụ nữ sau khi sinh, người bệnh bị tăng nhãn áp cần lưu ý khi ăn cà muối. Cà muối có tính hàn, hơi độc, ăn nhiều dễ bị đau bụng và sinh cố tật. Bởi vậy người xưa đã nói rằng “một quả cà, ba chén thuốc”. Phụ nữ ăn nhiều cà muối cũng khiến hoạt động của tử cung gặp phải trở ngại. Trong quá trình mang thai, những món ăn thuộc họ nhà muối như: dưa muối, cà muối… rất hấp dẫn các mẹ bầu. Thế nhưng, những đồ muối này không phải lúc nào cũng đảm bảo vệ sinh, thậm chí còn dễ dẫn đến phù nề nên các bà bầu không nên ăn cà muối.

Bà bầu nên hạn chế những thực phẩm lên men

Những thực phẩm lên men không tốt cho sức khỏe bà bầu.

Bà bầu cần hạn chế ăn măng chua: Trong măng chua có khi kết hợp với men tiêu hóa trong dạ dày sẽ bị phân hủy và tạo thành axit xyanhydric, gây ngộ độc, nôn mửa cho bà bầu. Hơn nữa, măng chua hiện nay thường được tẩy trắng bằng axit oxalic, rất độc hại cho cơ thể.

– Không nên ăn nem chua: Do được chế biến từ quá trình lên men thịt sống nên nem chua sẽ sản sinh ra các vi khuẩn mà mẹ bầu khi ăn dễ nhiễm khuẩn Listeria, Ecoli.

– Hạn chế ăn dưa chua: Cũng giống như cà muối, dưa chua muối xổi cũng chứa luợng chất hóa học gây ung thư, rất nguy hiểm. Mẹ bầu nên chọn loại dưa vừa muối chín tới để ăn trong trường hợp quá thèm.

Như vậy, bà bầu không nên ăn cà muối bởi trong cà muối có chứa nhiều thành phần không tốt cho sức khỏe của mẹ và ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của thai nhi. Để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ lẫn con, các chị em nên cố gắng tiết chế sở thích ăn cà muối của mình trong lúc mang thai.

Vì Sao Bà Bầu Nên Ăn Trứng!

Vì sao bà bầu nên ăn trứng gà?

Vì vậy trứng gà được coi như một vị thuốc công hiệu cho người suy nhược, thể trạng yếu và phụ nữ mang thai, phụ nữ sau sinh và trẻ nhỏ. Nguồn dinh dưỡng từ trứng gà Trứng gà chứa các nguyên tố vi lượng quan trọng như kali, natri, magie, photpho, đăc biệt là nguyên tố sắt cần thiết cho cơ thể. Đối với những người thiếu máu cũng nên ăn nhiều trứng gà để hấp thụ lượng sắt vừa phải. Trứng cung cấp một lượng đáng kể protein có giá trị sinh học cao (loại protein có chứa các acid amin gần giống và cần thiết cho cơ thể người). Ngoài ra, trứng còn có nhiều vitamin A, D, B2, B6, B12, acid folic, cholin, sắt, canxi, phospho, kali, chất béo, nhất là omega 3. Các chất dinh dưỡng trên có chủ yếu ở lòng đỏ, lòng trắng chủ yếu có nước và protein. Các thành phần khoáng chất vitamin, sắt, canxi, magie có thể phân giải các chất gây ung thư.

Vì sao trứng gà tốt cho bà bầu? Chúng ta đều biết trong trứng gà có chứa rất nhiều dưỡng chất mà không phải loại thực phẩm nào cũng có. Những loại dưỡng chất này lại đặc biệt tốt cho cơ thể nhất là phụ nữ mang thai. Vì vậy nó đương nhiên có lợi cho bà bầu. Ngoài ra những người sắp làm mẹ nên ăn điều độ trứng gà để giảm lượng cholesterol trong máu, tăng cao trí não, tăng cường khả năng ghi nhớ ở trẻ sau này. Một số nghiên cứu khoa học còn cho biết, ăn trứng gà đầy đủ khi mang thai giúp thai nhi có làn da trắng hồng. Sử dụng trứng gà như thế nào? Tuy nhiên các bà mẹ tương lai không nên ăn trứng gà sống bởi dễ gây lây nhiễm vi khuẩn, hơn nữa cũng không cung cấp đủ chất dinh dưỡng. Trong trứng gà có chứa chất chống protein, ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ thực phẩm, gây ra cảm giác chán ăn, mệt mỏi, cơ thịt đau nhức. Ngoài ra ăn trứng gà sống phá vỡ chức năng tiêu hóa của cơ thể. Có nhiều cách chế biến trứng gà, nhưng cách nấu nào đem lại nhiều dinh dưỡng nhiều nhất? Luộc trứng gà cung cấp 100% dinh dưỡng, xào trứng là 97%, chiên rán là 98%, đánh với sữa và nước sôi là 92%, ăn sống là 30 – 50%. Người sắp làm mẹ cần chú ý, không nên ăn trứng luộc trong nước trà, vì trong nước trà chứa acid, khi kết hợp với nguyên tố sắt trong tế bào gây ra kích thích dạ dày, ảnh hưởng đến chức ăng tiêu hóa của dạ dày đường ruột. Thai phụ cũng không nên ăn quá nhiều trứng gà nếu không làm thận quá tải, mỗi tuần chỉ nên ăn 3-4 quả là đủ.

Tuy trứng gà có chứa lượng canxi cao nhưng lượng canxi tương đối không đủ cho thai kỳ, cho nên ăn kết hợp giữa trứng gà và các loại sữa để bổ sung dinh dưỡng cần thiết. Đồng thời cần phối hợp nhiều loại thực phẩm cung cấp nhiều protein khác nhau như thịt, cá, tôm, đậu, đỗ, sữa…. cũng như các thực phẩm có nhiều vitamin và muối khoáng như rau, hoa quả… Những thai phụ tăng cân quá nhanh hoặc những thai nhi được chẩn đoán quá to thì thai phụ nên hạn chế ăn trứng gà. Món ăn với trứng gà tốt cho thai phụ Trứng gà ngải cứu: là một bài thuốc dân gian, dùng để an thai, tốt trong việc điều trị trụy thai. Thai nhi từ tháng thứ hai nên ăn mỗi tuần 1 lần canh trứng gà nấu ngải cứu, theo tỷ lệ 2 quả trứng gà với 15g ngải cứu. Từ tháng thứ 4, ăn một lần/tháng. Sử dụng bài thuốc này điều độ, đúng liều lượng, khi sinh em bé, bạn sẽ tránh được sự suy nhược của sức khoẻ. Ngoài ra, bạn có thể chế biến trứng gà với lá mơ hoặc xào cùng đậu non giúp bớt ngán nhưng vẫn giữ được chất dinh dưỡng cho thai phụ.

Theo Eva

Vì Sao Bà Bầu Không Nên Ăn Nhiều Cá Biển ?

Bà bầu không nên ăn nhiều cá biển

Cá rất tốt cho mọi đối tượng, đặc biệt là những người bị bệnh tim nhờ lượng omega-3 trong thực phẩm này dồi dào. Tuy nhiên, phụ nữ đang mang thai không nên ăn nhiều cá biển (đặc biệt là cá biển bị ô nhiễm) nếu không sẽ tăng nguy cơ đẻ non.

Nguyên nhân là trong cá biển thường chứa nhiều thủy ngân, khi vào cơ thể, nó ảnh hưởng rất lớn tới thần kinh bào thai.Nghiên cứu được công bố sau khi các nhà khoa học khảo sát 1.000 phụ nữ đang mang thai, trong số họ có không ít người ăn nhiều cá biển khiến lượng thủy ngân trong tóc tăng cao, và những đối tượng này có tỷ lệ đẻ non gấp 3 lần so với những người có tỷ lệ thủy ngân ở mức trung bình ở trong tóc.

GS Fei Xue tại trường ĐH Harvard cho rằng, lượng thủy ngân cao tập trung trong cơ thể phụ nữ, đặc biệt là đối với những người ăn nhiều cá sardine và cá mòi, vì trong hai loại cá này chứa nhiều acid béo omega-3 lẫn hóa chất độc hại. Mẹ bầu nên làm các xét nghiệm sàng lọc trước sinh (NIPT) để khám và chẩn đoán sớm những bất thường trong thai kì. xét nghiệm nipt có chính xác không ?

Cá thu chứa hàm lượng thủy ngân nên mẹ bầu cần tránh để không ảnh hưởng đến thai nhi. Bà cũng cho rằng, người phụ nữ thông minh tốt nhất nên ăn dầu cá thay vì ăn cá biển trong thời kỳ mang thai.

Một nghiên cứu khác của các nhà khoa học tại Tổ chức Sức khỏe môi trường Mỹ sau khi khảo sát 1.024 phụ nữ trong thời kỳ mang thai tại bang Michigan thì thấy rằng, những người được hỏi ăn cá biển không nhiều thì tỷ lệ thủy ngân trong tóc là 0,29 phần triệu trong khi những người ăn nhiều cá thì tỷ lệ này là 0,38 phần triệu, đối tượng này chiếm 20% con số khảo sát.

Đối với những người ăn quá nhiều cá có tỷ lệ thủy ngân là 0,55 phần triệu trong tóc thì nguy cơ đẻ non tăng gấp 3 lần so với những người bình thường.

Theo các nhà khoa học, cá biển thường mang trong mình lượng thủy ngân cao là do môi trường chúng sống thường bị ô nhiễm bởi các chất thải công nghiệp từ các sông, hồ, tàu bè thải ra.Nhiều loại cá khác như cá hồi, cá kiếm, cá mập… thường có tỷ lệ thủy ngân cao hơn cá nước ngọt rất nhiều.

Nghiên cứu của các nhà khoa học trước đó tại nhiều bãi biển ở Anh và Mỹ còn cho thấy, những bà mẹ ăn quá nhiều cá biển nhiễm thủy ngân khi sinh con thì trẻ thường gặp khó khăn trong học hành, trí nhớ giảm sút và thường mất tập trung khi làm việc.

Bà Bầu Có Nên Ăn Đậu Phộng (Lạc) Không?

Mang thai có được ăn đậu phộng (lạc) không

Bà bầu không chỉ có thể ăn đậu phộng, mà ăn đậu phộng còn có thể điều trị hiệu quả bệnh thiếu máu do rối loạn chức năng tuỷ xương và thúc đẩy sự phát triển xương của thai nhi, rất phù hợp cho bà bầu ăn. Dùng lá đậu phộng tươi hãm trà uống thay nước còn có thể dự phòng chứng cao huyết áp thai kỳ.

Mẹ bầu mang thai có thể ăn đậu phộng ( lạc), vì vỏ lụa đậu phộng có chứa các thành phần cầm máu, có thể chống sự hòa tan của Fibrin, tăng cường chức năng của tủy xương để sản xuất tiểu cầu, rút ngắn thời gian xuất huyết, tăng khối lượng tiểu cầu, cải thiện chất lượng và tăng cường chức năng tiểu cầu, đây là sự lựa chọn tốt nhất cho mẹ bầu ngăn ngừa bệnh thiếu máu do rối loạn chức năng tuỷ xương.

Giá trị dinh dưỡng của đậu phộng (lạc)

Giá trị dinh dưỡng của đậu phộng cao hơn so với các ngũ cốc khác, có thể so sánh với một số thực phẩm động vật như trứng, sữa và thịt. Đậu phộng chứa rất nhiều protein và chất béo, đặc biệt là hàm lượng axit béo không bão hòa khá cao.

Theo nghiên cứu, 60% chất khô của tế bào não là phospholipid bao gồm các axit béo không bão hòa và 35% protein là chất dinh dưỡng hàng đầu cho sự phát triển não bộ của thai nhi.

Đậu phộng có thể được chế biến theo nhiều cách khác nhau. Có thể được chiên, luộc, xào và hầm, các cách chế biến khác nhau sẽ có những hương vị khác nhau. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai nên tránh các cách chế biến có khả năng gây ra “nóng trong người”, chẳng hạn như chiên và xào.

Nếu mẹ bầu “nóng trong” trong thời gian dài, thai nhi cũng dễ nổi giận hơn, vì vậy, mẹ bầu khi ăn đậu phộng, tốt nhất nên chọn các món hầm. Hầm không chỉ tránh được việc phá hoại chất dinh dưỡng, mà còn rất ngon và dễ tiêu hóa.

Thực đơn gợi ý cho bà bầu

Đậu phộng chua

Nguyên liệu: 300g đậu phộng, 5g giấm, 5g muối tinh, 2g đường, 1 cọng rau mùi tây, 2g bột nêm gà.

Cách làm

Rửa đậu phộng bằng nước sạch và đặt sang một bên.

Lấy một cái nồi sạch và cho vào một bát nước lớn (lượng nước nên không nhiều hơn đậu phộng), đun lửa lớn. Cho đậu phộng đã được làm sạch vào nước đang sôi trụng qua rồi vớt ra và đặt sang một bên.

Lấy một chảo khác, thêm dầu và xào đậu phộng ở lửa lớn. Khi đậu phộng tạo ra âm thanh “pop, pop”, rắc muối đều, và xào lại, để bớt nóng.

Lấy một cái bát, cho giấm, đường, bột nêm gà, một chút muối tinh và trộn đều. Đổ đậu phộng để nguội và rải rau mùi xanh là có thể dùng.

Hiệu quả: Đậu phộng chua có nguyên liệu chính là đậu phộng nấu chín, nước tương và giấm. Đậu phộng chứa axit béo không bão hòa cần thiết cho cơ thể con người, nhưng có hàm lượng lipid cao, lượng calo cao và cảm giác béo ngậy.

Rất nhiều loại axit hữu cơ trong giấm có thể giải quyết được cảm giác béo ngậy, vì vậy giấm ngâm đậu phộng có thể làm giảm huyết áp, làm mềm mạch máu, giảm sự tích tụ cholesterol và đóng vai trò ngăn ngừa thiếu máu bất sản.

Đậu phộng luộc

Thành phần: 400g đậu phộng, 10g quế, 2 miếng hồi, muối vừa phải.

Cách làm:

Rửa đậu phộng bằng nước. Dùng ngón tay cái và ngón trỏ của bạn ấn nhẹ vào mặt trước của đậu phộng để vỏ đậu phộng nứt ra một lỗ nhỏ.

Đổ đậu phộng đã chế biến vào nồi và thêm nước. Tỷ lệ nước với đậu phộng là 1: 1.

Đặt một miếng quế, hai cây hồi và một lượng muối thích hợp và khuấy nhẹ.

Đậy nắp và nấu trong 40 phút, vớt ra và chắt nước.

Hiệu quả: Luộc đậu phộng khiến đậu phộng mềm, dễ ăn, hơn nữa thường xuyên dùng có thể thúc đẩy sự phát triển xương của thai nhi, rất phù hợp cho phụ nữ mang thai.

Các catechin có trong đậu phộng có tác dụng chống lão hóa đối với cơ thể con người, và lysine cũng là một thành phần quan trọng để ngăn ngừa lão hóa sớm. Ăn đậu phộng thường xuyên rất tốt cho việc chống lão hóa.