Xem Dau Hieu Mang Thai Som / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Dsb.edu.vn

[Pdf]Download 10 Dau Hieu Nhan Biet Mang Thai Song Sinh

10 dấu hiệu nhận biết mang thai song sinh Nhiều thai phụ thường băn khoăn không biết có phải mình đang mang thai “nhiều hơn một em bé” hay không và để giải đáp được thắc mắc này, bạn có thể tham khảo 10 dấu hiệu nhận biết được cung cấp dưới đây. Phụ nữ mang song thai có thể biểu hiện cùng lúc nhiều dấu hiệu nhưng cũng có lúc chỉ biểu hiện một trong các dấu hiệu này. 1. Siêu âm Cách chắn chắn nhất để khẳng định thai song sinh chính là siêu âm. Những gì được nhìn thấy bao giờ cũng rõ ràng hơn so với việc nhận biết các biểu hiện, triệu chứng. Ngoài ra, cũng có những trường hợp mang song thai nhưng lại hoàn toàn không có biểu hiện gì đặc biệt, vì vậy, siêu âm là cách hiệu quả nhất để thai phụ biết mình đang mang bao nhiêu em bé trong bụng. 2. Đo nhịp tim Vào tháng thứ 3 của thai kỳ, bạn có thể nhờ bác sĩ đo nhịp tim để xác định xem liệu có phải bạn đang mang song thai hay không. Đây là cách chẩn đoán hoàn toàn vô hại nhưng đôi khi không chính xác hoàn toàn, bởi có thể bạn phát hiện ra nhiều hơn một nhịp tim là do sự nhầm lẫn một âm thanh nào đó trong bụng mẹ. 3. Xét nghiệm định lượng nồng độ HcG Vì nhiều nguyên nhân khác nhau, các bác sĩ có thể theo dõi nồng độ HcG (human chorionic gonadotropin). HcG là một nội tiết tố được phát hiện trong máu hoặc nước tiểu của phụ nữ sau khi thụ thai được 10 ngày và nồng độ này gia tăng với tốc độ rất nhanh trong suốt 10 tuần sau đó. Những phụ nữ mang song thai có thể có nồng độ HcG cao hơn so với bình thường. Bác sĩ có thể xác định điều này thông qua xét nghiệm. 4. Đo nồng độ AFP trong máu Đo AFP (Alphafetoprotein) là một xét nghiệm máu được thực hiện trên các phụ nữ mang thai từ 6 tháng trở lên – còn được gọi là kiểm tra huyết thanh của thai phụ. Đây là xét nghiệm giúp nhận biết các nguy cơ gia tăng của một số dị tật bẩm sinh và cũng có thể cho biết liệu thai phụ có mang song thai hay không. 5. Vòng bụng lớn hơn so với tuổi thai Trong suốt thai kỳ, hầu như phụ nữ nào cũng được tiến hành đo vòng bụng. Vòng bụng lớn hơn bình thường có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó mang song thai cũng là một trường hợp được tính đến. Ảnh minh họa: Getty 6. Tình trạng tăng cân images Tương tự như vòng bụng, phụ nữ mang song thai thường tăng cân nhiều so với các thai phụ bình thường. Cân nặng của phụ nữ khi mang thai có thể phụ thuộc vào chiều cao, đặc điểm cơ thể và cân nặng trước lúc mang thai, thế nhưng tăng cân quá nhanh trong thời gian ngắn có thể là do bạn đang mang trong bụng nhiều hơn một em bé. 7. “Ốm nghén” nhiều hơn Có đến 50% phụ nữ mang thai bị buồn nôn hay ói mửa do các triệu chứng “ốm nghén” gây ra. Mặc dù chưa có số liệu thống kê chính xác nhưng thực tế cho thấy những phụ nữ mang song thai thường có các biểu hiện “ốm nghén” cao hơn về tần suất lẫn mức độ so với những thai phụ bình thường. 8. Thai nhi “cựa quậy” từ rất sớm và thường xuyên Cảm giác em bé “cựa quậy” trong bụng quả là không hề dễ chịu đối với phụ nữ mang thai, riêng đối với phụ nữ mang song thai thì việc này có xu hướng xảy ra từ rất sớm và mức độ thường xuyên hơn bình thường. Đây cũng là một dấu hiệu để bạn nhận biết liệu có phải mình đang mang thai nhiều hơn một em bé hay không. 9. Vô cùng mệt mỏi Đây là điều phổ biến nhất mà những phụ nữ mang song thai vẫn hay than phiền. Buồn ngủ, bơ phờ và kiệt sức trong 3 tháng đầu của thai kỳ là biểu hiện cho sự gắng sức của cơ thể bạn để nuôi cùng một lúc đến 2 em bé trong bụng. Trong một số trường hợp, sự mệt mỏi này có thể được quy cho các yếu tố khác (công việc, stress, không đảm bảo dinh dưỡng…) nhưng cũng có thể là dấu hiệu của song thai. 10. Lịch sử gia đình/ Linh cảm Bên cạnh những triệu chứng, xét nghiệm, chẩn đoán về mặt y học thì trực giác của một người mẹ cũng là một cách giúp bạn cảm nhận được cặp song thai của mình. Nếu như những dấu hiệu được liệt kê trên đây đều có thể nhìn thấy hoặc nhờ đến bác sĩ thì sự linh cảm chỉ có thai phụ mới có được. Ngoài ra, lịch sử gia đình cũng là một yếu tố để bạn cân nhắc về những cảm nhận của mình. Phụ nữ trong những gia đình có tiền lệ sinh đôi thìkhả năng sinh đôi. cũng sẽ cao hơn những người khác. Nhưng nên nhớ, dù sao bạn không nên tự mình “chẩn đoán” mà hãy trình bày với bác sĩ về lịch sử gia đình hay những linh cảm của bạn để nhận được sự giúp đỡ phù hợp.

Download Hau Qua Khi Mang Thai Som Sau Khi Mo

Hậu quả khi mang thai sớm sau khi mổ Bạn bị vỡ kế hoạch hoặc muốn có thêm con vì lo mình đã lớn tuổi. Sinh thêm con đối với bạn không đáng ngại, nhưng bạn chỉ lo vết mổ còn mới. Lần sinh con đầu lòng, chị Ngọc Hòa, 27 tuổi, nhà ở đường Điện Biên Phủ, chúng tôi phải sinh mổ vì con to. Bé nặng đến 4,3kg. Tuy nhiên, vì nghĩ cho con bú không có thai nên chị chẳng áp dụng biện pháp ngừa thai nào. Đến khi con được 9 tháng, chị thấy sữa loãng nên đi khám và phát hiện mang thai hơn 2 tháng. Với những phụ nữ sinh mổ trong lần mang thai đầu tiên, nếu muốn sinh con nữa, họ cần phải đợi thêm ít nhất hai năm trở lên Hậu quả mang thai sớm Khi thai được 5 tháng, bác sĩ cảnh báo có thể chị phải sinh mổ vào khoảng tuần thứ 36 bởi nếu đợi đến lúc chuyển dạ, có thể vết mổ cũ sẽ bị toạc gây nguy cơ cho cả mẹ lẫn con. Phương án này khiến hai vợ chồng chị ăn ngủ không yên. Kết quả đúng như dự đoán. Đứa con thứ hai của chị chào đời khi được 37 tuần tuổi do chị bị rạn vết mổ. Bé sinh sớm hơn bình thường đến 3 tuần và bị nhẹ cân. Những nguy cơ khó tránh khỏi Theo các bác sĩ sản khoa, nếu người phụ nữ sinh thường ở lần đầu tiên, lần sinh thứ hai cách lần sau sinh đầu tiên hai năm là tốt nhất. Khoảng thời gian này sẽ đảm bảo an toàn cho sức khỏe của cả người mẹ lẫn thai nhi. Với những phụ nữ sinh mổ trong lần mang thai đầu tiên, nếu muốn sinh con nữa, họ cần phải đợi thêm ít nhất hai năm trở lên. Nếu do họ nóng vội, hoặc do có con ngoài ý muốn, việc mang thai sớm sau khi sinh mổ sẽ gây ra nhiều nguy cơ. Tiến sĩ – bác sĩ Trần Sơn Thạch, giám đốc bệnh viện Hùng Vương chúng tôi cho biết, nguy cơ đầu tiên mà thai phụ gặp đó là nứt vỡ tử cung. Nguy cơ này tăng cao nếu lần mang thai tiếp theo cách thời gian sinh mổ 6-9 tháng. Khi sinh mổ lần đầu, vết thương cần một thời gian dài để bình phục, ít nhất là 9 tháng. Nếu trong khoảng thời gian này, người mẹ lại có thai, vết thương có nguy cơ rạn, nứt và xuất huyết rất cao. Ngoài ra, thai phụ cũng đứng trước nguy cơ vết mổ bị nhiễm trùng, nhau tiền đạo, nhau bong non. Hơn thế nữa, quá trình mang thai, sinh nở và nuôi dưỡng em bé làm hao tổn sức lực và tinh thần của người mẹ. Việc mang thai lần nữa sẽ khiến họ không đảm bảo sức khoẻ để nuôi dưỡng thai nhi. Sự thiếu hụt đó chính là nguyên nhân gây sinh non, trẻ nhẹ ký, vàng da, thính giác kém, kém phát triển về mặt trí tuệ, thể chất ở trẻ khi lớn lên. Thời điểm nào là thuận lợi nhất Theo tiến sĩ – bác sĩ Trần Sơn Thạch, nhân viên y tế không thể khuyên can các cặp vợ chồng nên bỏ đi hay giữ thai. Vấn đề này phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, hoàn cảnh của các cặp vợ chồng. Khi phát hiện mình mang thai trong vòng 1-2 năm sau khi sinh mổ, thai phụ cần đi khám bác sĩ định kỳ để được siêu âm, chẩn đoán sức khoẻ thai nhi, tình trạng vết mổ cũ có đảm bảo an toàn. Đồng thời, thai phụ cũng được tư vấn cách giữ gìn sức khỏe cũng như sớm phát hiện các nguy cơ vết mổ bị ảnh hưởng Việc sớm phát hiện các dấu hiệu đe dọa và đến bác sĩ kịp thời sẽ giúp tránh được các diễn biến xấu có thể xảy ra như mẹ bị xuất huyết nặng, nguy cơ phải bỏ thai. Cuối cùng, lời khuyên của bác sĩ dành cho những bà mẹ sau khi sinh mổ, đó là nên chú ý phương pháp ngừa thai sau khi sinh. Lần mang thai tiếp theo nên cách 2 năm và chỉ nên sinh mổ 2 lần là tốt.

Tai Sao Mang Thai Sau Som Sau Sinh Mo Lai Gay Nhieu Nguy Hiem Cho Me Bau ? By Hai Le

Thời gian gần đây, có thông tin một phụ nữ vừa sinh mổ được 3 tháng lại phát hiện mang thai khoảng 8 tuần khiến cho rất nhiều người quan tâm, đặc biệt là chị em phụ nữ.

Vì sao lại xảy ra tình trạng có thai sớm sau khi sinh?

Thông thường, phụ nữ sau khi sinh xong dù sinh thường hay sinh mổ cũng đều sẽ có thời gian hậu sản trong khoảng 6 tuần.

Đây là khoảng thời gian để cơ thể người phụ nữ phục hồi, đặc biệt là ‘vùng nhạy cảm’ trở lại bình thường như: cổ tử cung, âm đạo bắt đầu co lại, buồng trứng bắt đầu hoạt động, vết thương ở tử cung hoặc tầng sinh môn cũng sẽ hồi phục… và nếu như chị em quan hệ ngay sau thời gian này (sau 6 tuần) thì việc mang thai hoàn toàn có thể xảy ra.

Bác sĩ Vũ Văn Hiền cho biết, phụ nữ sau khi sinh xong khoảng 6 tuần, các cơ quan sẽ bắt đầu hoạt động bình thường, vết mổ tại vùng bụng sau 7 ngày cũng sẽ bắt đầu lành lại. Tuy nhiên, để vết mổ hoàn toàn hồi phục thì cần khoảng thời gian từ 6 tháng đến 1 năm để các mô sợi giúp liên kết thành sẹo được vững chắc hơn.

Để vết mổ được lành lặn hoàn toàn thì cần thời gian từ 6 tháng đến 1 năm (Nguồn: Internet)

Việc mang thai sớm khi mô sẹo chưa bền vững có khả năng khiến cho vết mổ bị bục ra hoặc trong quá trình chuyển dạ, các cơn gò chuyển dạ có thể gây vỡ tử cung.

Chính vì thế, đối với những chị em sinh mổ, các bác sĩ thường khuyến cáo chị em chỉ nên có thai lần 2 sau sinh mổ ít nhất là 1 năm để vết thương có thể phục hồi hoàn toàn và không làm ảnh hưởng đến việc mang thai lần tiếp theo.

Cho con bú mẹ hoàn toàn vẫn có thể mang thai

Nhiều chị em thường cho rằng, sau khi sinh xong cho con bú sữa mẹ thì sẽ có thể ngừa thai mà không phải dùng thêm bất cứ biện pháp an toàn nào. Tuy nhiên, theo bác sĩ Hiền, dù cho có bú sữa mẹ hoàn toàn thì khả năng ngừa thai cũng chỉ 50 – 60%.

Thực tế, việc cho con bú sữa mẹ sẽ giúp kích thích sản sinh ra nội tiết tố prolactin làm ức chế sự hoạt động của buồng trứng. Tuy nhiên, để có thể ức chế buồng trứng hoạt động, mẹ cần phải cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn, không được thêm bất kỳ một loại sữa nào khác.

Ngoài ra, trong giai đoạn cho con bú các chị em thường sẽ bị mất kinh, nhiều chị em sẽ bị mất kinh từ 6 tháng đến 1 năm. Thế nhưng, không có kinh nguyệt không đồng nghĩa với việc chị em sẽ không có thai. Do đó, cách tốt nhất chính là chị nên kết hợp ngừa thai sau khi sinh bằng các biện pháp an toàn khác.

Sinh mổ có thai sớm có thể gây ra những nguy hiểm gì?

Đối với những trường hợp chị em sinh mổ có thai sớm thì dù quyết định giữ thai hay bỏ thai thì sản phụ cũng đều sẽ phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ.

Nhiều khả năng thai sẽ bám vào mô sẹo cũ gây ra nhau tình trạng cài răng lược, nhau tiền đạo, băng huyết…

Nguy cơ bị sảy thai, bị nhiễm trùng do sảy thai nhưng nhau thai chưa ra hết.

Có thể dẫn đến nứt vết mổ, sinh non, thậm chí vỡ tử cung, bắt buộc phải cắt bỏ tử cung.

Bỏ thai hay giữ thai đối với sản phụ mới sinh đều tiềm ẩn nhiều nguy hiểm (Nguồn: Internet)

Thai phụ cần phải kiểm tra thật kỹ vị trí thai, nếu thai bám vào mô sẹo cũ, việc bỏ thai có thể gây ra băng huyết ồ ạt và dẫn đến tử vong.

Sử dụng các thủ thuật bỏ thai có khả năng bị thủng tử cung, nhiễm trùng…

Dùng thuốc phá thai sẽ gây ảnh hưởng đến sữa mẹ và vết mổ trước đó.

Sau khi mổ có thể áp dụng được các biện pháp ngừa thai nào?

Bác sĩ Hiền cho rằng, việc quyết định giữ thai hay bỏ thai đối với những phụ nữ sinh mổ có thai sớm đều tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro. Do đó, các chị em nên chủ động trong việc ngừa thai bằng cách áp dụng các biện pháp tránh thai an toàn ngay khi bắt đầu lại chuyện ‘chăn gối’.

Hiện nay các chị em có thể áp dụng một số biện pháp tránh như:

Sử dụng viên thuốc tránh thai có chứa drospirenone. Loại thuốc này không gây ảnh hưởng đến số lượng và cả chất lượng của sữa mẹ.

Dùng que cấy tránh thai tiêm vào cánh tay phụ nữ sẽ giúp tránh thai được khoảng 3 năm và cũng không gây ảnh hưởng đến sữa mẹ.

Đặt vòng tránh thai trong trường hợp sản phụ đã sinh được 2 con.

Các chị em không nên áp dụng biện pháp tránh thai bằng cách tính ngày, vì với phụ nữ sau khi sinh xong thì kinh nguyệt vẫn chưa đều, nếu áp dụng cách này thì sẽ rất dễ bị thất bại.

Ngoài ra, bác sĩ Hiền cũng cho biết, với những chị em sinh mổ, chỉ nên sinh từ 1 – 2 con. Không nên sinh quá nhiều (trên 2 con) vì mỗi lần sinh mổ đều sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của cả mẹ lẫn bé.

Tài liệu tham khảo

Kiến thức trong bài viết được tham khảo từ những chia sẻ của Bác sĩ Lê Văn Hiền – Bệnh viện Quốc Tế Hạnh Phúc trong chương trình Sống Khỏe phát sóng trên VOH Radio – Đài Tiếng Nói Nhân DânTPHCM.

Bạn có thể nghe lại những trao đổi của bác sĩ Lê Văn Hiền tại audio bên dưới:

Created on Nov 15th 2018 20:18. Viewed 151 times.

Tìm Hiểu Mang Thai Ở Tuổi Vị Thành Niên, Hiv/Aids Tim Hieu Tuoi Vi Thanh Nien Va Hiv Aids Ppt

SINH HỌCNhóm 5Bài thuyết trình của nhóm chúng em bố cục gồm: Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên – Hiện trạng – Nguyên nhân – Hậu quả – Biện pháp Các bệnh lây qua đường tình dục – Bệnh lậu – Bệnh giang mai – Căn bệnh thế kỉ HIV ; Đại dịch AIDS – Thảm họa của loài người Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thaiVấn đề mang thai ở tuổi vị thành niênHiện trạng: – Như chúng ta đã biết, vị thành niên theo tổ chức y tế thế giới (WHO) là nhóm người trong lứa tuổi 10-19 tuổi. Vị thành niên có tỉ lệ khá lớn trong dân số thế giới, trong đó có tới 500 triệu vị thành niên phần lớn đã quan hệ tình dục

Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niênHiện trạng: – Mang thai ở lứa tuổi vị thành niên là những trường hợp phụ nữ mang thai trước 18 tuổi. Một số phụ nữ mang thai và sinh con ở độ tuổi vị thành niên đã lập gia đình, tuy nhiên còn một bộ phận đáng kể mang thai là vị thành niên còn rất trẻ, chỉ có 14, 15 hoặc 17 tuổi chưa chồng, mà theo Luật hôn nhân và gia đình quy định tuổi kết hôn là 18 tuổi đối với nữ và 20 tuổi đối với nam, chỉ khi đến độ tuổi này thì việc lập gia đình, mang thai, sinh con mới là hợp pháp

– Hiện nay thực trạng phá thai to ở vị thành niên đang trở nên phổ biến, chiếm hơn 10% trong tổng số ca phá thai và tập trung chủ yếu ở học sinh, sinh viên. – Việt Nam có tỉ lệ nạo phá thai đứng thứ 5 trên thế giới: – Ở nước ta, 50% dân số dưới 20 tuổi thì có 20% có độ tuổi 10-19, tức là khoảng 15 triệu người mang thai ở tuổi vị thành niên – Theo thống kê chính thức năm 1995 cả nước ta có chừng 1,5 triệu ca nạo hút thai thì số vị thành niên trong đó chiếm tới 1/5 tổng số – Trong tổng kết toàn cầu, trong số tử vong do thai sản thì 15% là nạo phá thai bị nhiễm trùng ở đọ tuổi 15-19 ước tính khoảng 5 triệu trong tổng số 50 triệu ca phá thai hàng năm, khoảng 20-60% những người sinh con dưới 20 tuổi là ngoài ý muốn Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên Nguyên nhân: – Ở độ tuổi dậy thì, các em có nhiều biến đổi về tâm lý và sinh lý, bản năng tình yêu và tình dục cũng bắt đầu trỗi dậy, vì vậy, nhu cầu tình dục với người khác giới xuất hiện. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận các nguồn thông tin chính thống về sức khỏe sinh sản và tình dục của trẻ vị thành niên rất hạn chế. – Do các trẻ em gái bị xâm hại tình dục, bị bóc lột tình dục, trong khi bản thân không biết cách tự bảo vệ

Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên – Do cha mẹ các em thường ngại, lảng tránh khi các em hỏi hay nhắc tới những vấn đề về sức khỏe sinh sản (SKSS). Nhà trường cũng rất ít khi đề cập đến giáo dục SKSS, những lớp học, câu lạc bộ tổ chức tuyên truyền về vấn đề này cũng thiếu nhiều, vì vậy các em không có các kênh thông tin chính thống để tìm hiểu về vấn đề này. – Do ảnh hưởng của trào lưu trong giới trẻ, chạy theo quan niệm cứ thích là quan hệ tình dục, sống buông thả; báo chí đăng tải quá nhiều về vấn đề này nhưng làm không đến nơi đến chốn, không phân tích rõ các hậu quả của việc mang thai ngoài ý muốn, mang thai khi còn quá trẻ… vì vậy không có tác dụng cảnh báo, răn đe. – Do phim ảnh hiện nay cũng đề cập đến những vấn đề tình dục quá nhiều song không có định hướng rõ ràng cũng là nguyên nhân khơi dậy, đánh động bản năng tình yêu, tình dục của các em; đặc biệt trẻ em bây giờ không phải lao động chân tay nhiều, ít vận động nên dẫn đến dư thừa năng lượng. Khi năng lượng không được sử dụng, nó sẽ chuyển vào các hoạt động khác để lấy lại cân bằng tâm lý, vì thế nhiều em đã tìm đến những “cuộc yêu” vụng trộmVấn đề mang thai ở tuổi vị thành niênVấn đề mang thai ở tuổi vị thành niênVấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên Hậu quả: – Khi mang thai ở tuổi vị thành niên dễ dẫn đến các biến chứng do thai nghén như: Dễ bị sẩy thai, đẻ non, nhiễm độc thai nghén, làm tăng nguy cơ tử vong mẹ hoặc làm mẹ quá trẻ, cơ thể chưa phát triển đầy đủ dẫn đến thiếu máu, thai kém phát triển dễ bị chết lưu hoặc trẻ thiếu cân, con suy dinh dưỡng. -Nạo phá thai không an toàn, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và vô sinh trong tương lai, gây nguy cơ tử vong cao; bên cạnh đó, rất nhiều phụ nữ chịu những hậu quả nghiêm trọng về tinh thần sau khi nạo phá thai. – Đẻ khó do khung chậu chưa phát triển đầy đủ, cần phải can thiệp bằng các thủ thuật và phẫu thuật trong quá trình sinh con. -Tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong của trẻ sơ sinh cao hơn nhiều so với các bà mẹ ở tuổi trưởng thành. Dễ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Trong đó có cả HIV/AIDS. – Có thai ở tuổi vị thành niên dẫn đến bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới tương lai sau này. Việc bỏ học giữa chừng sẽ dẫn tới việc mất cơ hội có tương lai nghề nghiệp tốt đẹp.

Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niênVấn đề mang thai ở tuổi vị thành niênVấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên Hậu quả: – Làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng tâm lý, tổn thương tình cảm và thiếu điều kiện tốt trong cuộc sống. -Tử vong ở mẹ để lại cho con thiếu sự chăm sóc của mẹ và làm tăng thêm gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Ảnh hưởng đến tâm lí, sức khoẻ, cuộc sống và cả những người xung quanh bạnVấn đề mang thai ở tuổi vị thành niênVấn đề mang thai ở tuổi vị thành niênVấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên Biện pháp: Để thật sự giúp ngăn ngừa việc mang thai sớm ở lứa tuổi vị thành, chúng ta cần phải tạo điều kiện cho trẻ vị thành niên hiểu biết về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tình dục an toàn thông qua các hoạt động như giáo dục giới tính, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục chăm sóc sức khỏe sinh sản và thực hiện chương trình giáo dục giới tính toàn diện kết hợp với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nhóm lứa tuổi vị thành niên. Đồng thời giúp trẻ vị thành niên có một quan điểm tích cực về tình dục, kỹ năng sống để có được thái độ và hành vi đúng, hiểu biết và có trách nhiệm về những quyết định của mình, nhận thức được hậu quả của việc mang thai sớm ở lứa tuổi vị thành niên. Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên

Các bệnh lây qua đường tình dụcHIV/AIDSLậuChlamydia hạ cam HSV (Bệnh tình dục) Bệnh lậu: Là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục hàng đầu trên thế giới, do vi khuẩn Gram âm Neisseria gonorrhoeae gây ra. * Biểu hiện:Bệnh lậu thường có hai giai đoạn: Lậu cấp tính và lậu mạn tính. – Lậu cấp tính: Bệnh lậu cấp tính thể hiện ở nam giới và nữ giới có khác nhau. + Ở nam giới: Sau thời gian ủ bệnh trung bình từ 2 đến 6 ngày đa số các trường hợp có triệu chứng của viêm niệu đạo cấpSong cầu khuẩn – Bệnh lậutính: đau dọc theo niệu đạo, rát, nóng, buốt khi đi tiểu. Mủ tự chảy ra hoặc tiểu ra lẫn với nước tiểu (nước tiểu đục). Mủ đặc có màu vàng. + Ở nữ giới: Thời gian ủ bệnh rất khó xác định vì các triệu chứng lậu ở nữ giới rất kín đáo nhất là bệnh biểu hiện ở âm đạo, cổ tử cung.Vì vậy ít có triệu chứng gì biểu hiện sự cấp tính của bệnh lậu ở nữ giới. Có thể thấy có tiểu dắt, đau vùng xương mu sau khi giao hợp. Khám thấy viêm niệu đạo, cổ tử cung, viêm âm hộ, âm đạo (viêm tấy đỏ, có mủ).

Bệnh lậu: * Biểu hiện:Bệnh lậu thường có hai giai đoạn: Lậu cấp tính và lậu mạn tính.– Lậu cấp tính: Bệnh lậu cấp tính thể hiện ở nam giới và nữ giới có khác nhau.Ở nam giới: Sau thời gian ủ bệnh trung bình từ 2 đến 6 ngày đa số các trường hợp có triệu chứng của viêm niệu đạo cấp tính: đau dọc theo niệu đạo, rát, nóng, buốt khi đi tiểu. Mủ tự chảy ra hoặc tiểu ra lẫn với nước tiểu (nước tiểu đục). Mủ đặc có màu vàng.Ở nữ giới: Thời gian ủ bệnh rất khó xác định vì các triệu chứng lậu ở nữ giới rất kín đáo nhất là bệnh biểu hiện ở âm đạo, cổ tử cung.Vì vậy ít có triệu chứng gì biểu hiện sự cấp tính của bệnh lậu ở nữ giới. Có thể thấy có tiểu dắt, đau vùng xương mu sau khi giao hợp. Khám thấy viêm niệu đạo, cổ tử cung, viêm âm hộ, âm đạo (viêm tấy đỏ, có mủ).

Bệnh lậu: * Con đường lây lan của bệnh: – Bệnh lậu chủ yếu lây qua đường tình dục, qua việc dùng chung khăn tắm, quần áo lót có dính mủ niệu đạo, âm đạo của người bị lậu – Bên cạnh bệnh lậu gặp ở đường sinh dục-tiết niệu còn có thể gặp bệnh lậu do viêm kết mạc mắt ở trẻ sơ sinh. Trường hợp này là do người mẹ mắc bệnh lậu, khi đứa trẻ sinh đi qua cổ tử cung, âm đạo mà bị lây bệnh. Biểu hiện là trẻ lọt lòng mắt nhắm nghiền, kết mạc sưng to, chảy mủ vàng. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời đứa trẻ có thể bị mù. – Một số trường hợp bị lậu mà không phát hiện và điều trị sớm có thể gây nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn lậu, viêm khớp do lậu, tuy nhiên các tỷ lệ này thấp.

Bệnh lậu: * Biểu hiện:Bệnh lậu thường có hai giai đoạn: Lậu cấp tính và lậu mạn tính.– Lậu cấp tính: Bệnh lậu cấp tính thể hiện ở nam giới và nữ giới có khác nhau.Ở nam giới: Sau thời gian ủ bệnh trung bình từ 2 đến 6 ngày đa số các trường hợp có triệu chứng của viêm niệu đạo cấp tính: đau dọc theo niệu đạo, rát, nóng, buốt khi đi tiểu. Mủ tự chảy ra hoặc tiểu ra lẫn với nước tiểu (nước tiểu đục). Mủ đặc có màu vàng.Ở nữ giới: Thời gian ủ bệnh rất khó xác định vì các triệu chứng lậu ở nữ giới rất kín đáo nhất là bệnh biểu hiện ở âm đạo, cổ tử cung.Vì vậy ít có triệu chứng gì biểu hiện sự cấp tính của bệnh lậu ở nữ giới. Có thể thấy có tiểu dắt, đau vùng xương mu sau khi giao hợp. Khám thấy viêm niệu đạo, cổ tử cung, viêm âm hộ, âm đạo (viêm tấy đỏ, có mủ).

Bệnh lậu: *Hậu quả: – Đối với nam giới gây chít hẹp niệu đạo là biến chứng thường hay gặp nhất và cũng là vấn đề làm cho bệnh nhân mắc lậu mạn tính buồn phiền nhất do gây tiểu khó, bí tiểu rất khó chịu và đến lúc không thể chịu được. Nhiều trường hợp chít hẹp niệu đạo phải thông tiểu nhiều lần đưa đến viêm đường tiết niệu ngược dòng rất phức tạp cho điều trị. – Đối với nữ giới: Gây viêm âm hộ và các tuyến ở vùng âm hộ, âm đạo tạo thành các túi mủ. Đang tuổi sinh đẻ nếu có thai thì rất dễ lây cho con sau khi sinh đặc biệt là gây viêm kết mạc mắt có thể dẫn đến mù lòa. Cũng cần lưu ý rằng mắc lậu mạn tính rất dễ gây vô sinh do lây nhiễm gây viêm cổ tử cung, tử cung, vòi trứng, buồng trứng và tiểu khung mà để khắc phục điều đó (chữa vô sinh) thật không đơn giản chút nào.Ngoài ra có thể gây viêm bàng quang biểu hiện tiểu dắt, buốt.

Bệnh lậu: * Biểu hiện:Bệnh lậu thường có hai giai đoạn: Lậu cấp tính và lậu mạn tính.– Lậu cấp tính: Bệnh lậu cấp tính thể hiện ở nam giới và nữ giới có khác nhau.Ở nam giới: Sau thời gian ủ bệnh trung bình từ 2 đến 6 ngày đa số các trường hợp có triệu chứng của viêm niệu đạo cấp tính: đau dọc theo niệu đạo, rát, nóng, buốt khi đi tiểu. Mủ tự chảy ra hoặc tiểu ra lẫn với nước tiểu (nước tiểu đục). Mủ đặc có màu vàng.Ở nữ giới: Thời gian ủ bệnh rất khó xác định vì các triệu chứng lậu ở nữ giới rất kín đáo nhất là bệnh biểu hiện ở âm đạo, cổ tử cung.Vì vậy ít có triệu chứng gì biểu hiện sự cấp tính của bệnh lậu ở nữ giới. Có thể thấy có tiểu dắt, đau vùng xương mu sau khi giao hợp. Khám thấy viêm niệu đạo, cổ tử cung, viêm âm hộ, âm đạo (viêm tấy đỏ, có mủ).

Bệnh lậu: * Phòng ngừa – Tuyên truyền giáo dục để người dân biết tác hại của bệnh lậu đặc biệt là gái mại dâm, người đồng tính luyến ái. – Không quan hệ tình dục bừa bãi, thủy chung một vợ một chồng. – Không dùng chung quần áo, khăn tắm với người mắc bệnh lậu. – Những người bị bệnh lậu cần được khám và điều trị dứt điểm. Cần điều trị cho cả cặp vợ chồng hoặc cho từng cặp tình nhân. Bệnh giang mai Là một bệnh lây truyền qua đường tình dục do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra. Nó được phát hiện rabowir Schaudinn và Hoffmann năm 1905. Đây là 1 loại xoắn khuẩn hình lò xo 6-10 vòng xoắn, đường kính ngang không quá Nguyên nhân: 1.Nguyên nhân lây nhiễm trực tiếp do quan hệ tình dục: đây là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh giang mai. Trong vòng một năm kể từ khi bị lây nhiễm giang mai mà bệnh nhân không được điều trị thì trong giai đoạn này bệnh có tính lây truyền mạnh nhất, càng về giai đoạn sau của bệnh thì tính truyền nhiễm càng giảm, sau đó 4 năm kể từ khi mắc bệnh thì bệnh giang mai thường không lây truyền trực tiếp do quan hệ tình dục nữa.

2.Nguyên nhân lây nhiễm qua máu: người mắc bệnh giang mai ở giai đoạn ủ bệnh thì trong máu có mang xoắn khuẩn giang mai do đó có thể lây nhiễm cho người khác qua con đường truyền máu và dùng chung kim tiêm.

3.Nguyên nhân truyền từ mẹ sang con: thai phụ bị bệnh giang mai có thể lây nhiễm cho thai nhi thông qua nhau thai, thông thường bệnh sẽ lây truyền từ mẹ sang con sau tháng thứ 4 của thai kì. Phụ nữ mắc bệnh giang mai hơn 4 năm mà không được điều trị, tuy thường không truyền nhiễm qua quan hệ tình dục nữa nhưng trong thời kì mang thai vẫn có thể lây truyền cho thai nhi, thời gian bệnh càng lâu thì tính lây nhiễm càng giảm.

4.Nguyên nhân các con đường lây nhiễm khác: Bệnh giang mai có thể lây nhiễm qua các tiếp xúc như hôn môi, bú vú; lây nhiễm khi tiếp xúc với những vật dụng mà người bệnh đã sử dụng như: quần áo, giường ngủ, khăn mặt, dao cạo, khăn tắm, bồn tắm…Các dụng cụ này có thể chứa xoắn khuẩn giang mai của người bệnh, khi tiếp xúc sẽ lây truyền cho người khác.Bệnh giang mai

Triệu chứng:

Vòng tránh thai:

– Ưu điểm: + Có tác dụng lâu dài (5 – 10 năm). + Dễ tháo ra nếu khách hàng muốn. + Có hiệu quả tránh thai lên tới 98%. – Nhược điểm : + Có thể cảm thấy hơi đau trong một số ngày đầu sau khi đặt DCTC. + Ra máu kinh nhiều hơn hoặc kéo dài ngày hơn, nhưng thường giảm đi sau vài tháng. + Không phải ai cũng sử dụng được. Nếu không hợp, nó sẽ khiến bạn đau bụng, đau lưng hoặc ra máu kinh nhiều, thậm chí gây thiếu máu. + Khi mang vòng, nếu bạn bị viêm nhiễm đường sinh dục thì viêm nhiễm có thể theo vòng lan lên trên, gây viêm phần phụ và có thể gây chửa ngoài tử cung.

* Giúp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS. Vòng tránh thai:

– Ưu điểm: + Có tác dụng lâu dài (5 – 10 năm). + Dễ tháo ra nếu khách hàng muốn. + Có hiệu quả tránh thai lên tới 98%. – Nhược điểm : + Có thể cảm thấy hơi đau trong một số ngày đầu sau khi đặt DCTC. + Ra máu kinh nhiều hơn hoặc kéo dài ngày hơn, nhưng thường giảm đi sau vài tháng. + Không phải ai cũng sử dụng được. Nếu không hợp, nó sẽ khiến bạn đau bụng, đau lưng hoặc ra máu kinh nhiều, thậm chí gây thiếu máu. + Khi mang vòng, nếu bạn bị viêm nhiễm đường sinh dục thì viêm nhiễm có thể theo vòng lan lên trên, gây viêm phần phụ và có thể gây chửa ngoài tử cung.

* Giúp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS. Bao cao su: – Cơ sở: Bao cao su có tác dụng giống như một “túi” đựng tinh dịch khi quan hệ tình dục vì thế tinh trùng không thể đi vào bộ phận sinh dục nữ để gặp trứng – Ưu điểm: + Không đòi hỏi phải kê đơn hoặc khám bác sĩ. + Giúp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS. – Nhược điểm: + Gián đoạn hoạt động tình dục. + Luôn phải có sẵn bao cao su trước khi có quan hệ tình dục. + Một số người có thể bị dị ứng với cao su. + Thuốc tránh thai hàng ngày Thuốc tránh thai: – Cơ sở: Thuốc tránh thai có tác dụng như hoocmon của thể vàng progesteron ngăn chặn tuyến yên tiết hoocmon thúc đẩy trứng chín và rụng, nên khi dùng thuốc trứng sẽ không rụng.. Thuốc tránh thai:

– Ưu điểm: + Hiệu quả tránh thai hài lòng nhất (tỉ lệ thất bại chỉ bằng ½ so với sử dụng vòng tránh thai). + Ít tác dụng phụ. Hiện có nghiên cứu còn chỉ ra rõ rằng, thuốc tránh thai đường uống có tác dụng phòng chống ung thư nội mạc tử cung và ung thư buồng trứng, đồng thời không tăng thêm nguy cơ ung thư tuyến sữa. – Nhược điểm : + Tác dụng phụ chủ yếu là ở hệ thống tim mạch, làm tăng thêm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tăng mỡ máu và nguy cơ tắc động mạch. + Ngoài ra, phải uống hàng ngày vào một giờ nên khá phiền phức, nếu quên làm cho việc tránh thai thất bại. + Một số người có thể gặp các triệu chứng như đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, rối loạn kinh nguyệt trong thời gian đầu sử dụng thuốc. + Không có tác dụng phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS. Que cấy tránh thai: – Cơ sở: + Làm đặc chất nhầy cổ tử cung, ngăn không cho tinh trùng xâm nhập buồng tử cung. + Ngăn sự rụng trứng (ở hơn phân nửa các chu kỳ). Vòng tránh thai:

– Ưu điểm: + Đối tượng sử dụng của Implanon là rất rộng. Các bà mẹ đang cho con bú, phụ nữ trên 40 tuổi, người có u xơ tử cung có thể sử dụng Implanon an toàn. Các bà mẹ tốt nhất nên đợi trẻ hơn 6 tuần tuổi mới bắt đầu sử dụng que cấy này. + Các trường hợp có yếu tố nguy cơ cho tim mạch như hút thuốc lá, béo phì, tiểu đường hay cả bệnh nhân cao huyết áp đều có thể dùng Implanon +Implanon chỉ đặt 1 lần duy nhất, chỉ với 1 que cấy, không yêu cầu người sử dụng phải tuân thủ. Không phải uống thuốc mỗi ngày hay phải chuẩn bị trước mỗi lần quan hệ, Implanon cũng không ảnh hưởng đến quan hệ tình dục. – Nhược điểm: + Vô kinh sau khi cấy que hoặc gây rong kinh trong vài tháng đầu. + ra máu thấm giọt âm đạo trong 3 đến 6 tháng đầu. Ngoài ra, chị em có thể gặp phải các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, căng ngực, buồn nôn … + Cũng như dụng cụ tử cung, Implanon cần phải được đặt tại cơ sở y tế và được thực hiện bởi nhân viên y tế được huấn luyện về cách đặt và rút que cấy.Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên * Ngoài ra còn có các biện pháp như: + Thuốc tiêm tránh thai (Đây là một mũi tiêm ở cánh tay phóng thích hoóc môn progestin, tăng tiết chất nhầy ở cổ tử cung và làm mỏng nội mạc tử cung. Điều này cũng ngăn rụng trứng, giữ tinh trùng không kết hợp được với trứng.), + Triệt sản ở nam và nữBài thuyết trình của nhóm chúng emđến đây là kết thúcCảm ơn cô và các bạnđã chăm chú lắng nghe