Xét Nghiệm Máu Và Nước Tiểu Khi Mang Thai / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Dsb.edu.vn

Vì Sao Phải Xét Nghiệm Máu Và Nước Tiểu Khi Mang Thai?

Xét nghiệm máu và nước tiểu khi mang thai sẽ cung cấp cho bác sĩ những thông tin quan trọng về tình trạng sức khỏe cũng như phát hiện ra những vấn đề nguy hiểm trong thời kỳ dưỡng thai hay quá trình sinh nở của bản thân.

Tại sao cần xét nghiệm máu khi mang thai

Thêm vào đó, dựa vào các chỉ số trên kết quả, các bác sĩ còn đưa ra những dự đoán về nguy cơ có thể xảy ra trong thai kỳ và chuẩn bị cho quá trình sinh nở diễn ra được an toàn. Việc phát hiện sớm các nguy cơ sẽ giúp chủ động hơn trong việc đưa ra những phương án can thiệp phù hợp và kịp thời để hạn chế tối đa những rủi ro đáng tiếc.

Những xét nghiệm máu trong thời kỳ mang thai bao gồm:

Xét nghiệm nhóm máu

Xét nghiệm yếu tố Rh

Xét nghiệm công thức máu

Xét nghiệm hàm lượng sắt

Xét nghiệm các vi khuẩn và virus như HIV, giang mai, Rubella, viêm gan B,…

Một số xét nghiệm khác tùy từng hoàn cảnh thực tế

Tuy những xét nghiệm này không yêu cầu phải thực hiện toàn bộ nhưng để đảm bảo có một thời kỳ dưỡng thai an toàn và khỏe mạnh thì các chị em nên tiến hành để giúp phát hiện sớm và điều trị kịp thời những vấn đề phát sinh có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và bé.

Thời điểm bà bầu cần xét nghiệm máu

Thông thường không có bất kỳ quy định bắt buộc nào về việc yêu cầu thai phụ phải xét nghiệm máu. Tuy nhiên, xét nghiệm máu trên thực tế là cần thiết với mẹ bầu, đặc biệt trong giai đoạn 3 tháng đầu tiên.

Bên cạnh đó, vào khoảng tuần từ 28 trở đi, khi đăng ký sinh tại một số bệnh viên thì các mẹ bầu cần tiến hành xét nghiệm máu để kiểm tra các chỉ số về nhóm máu, sự đông máu hay một số bệnh về máu,… để có chuẩn bị tốt nhất cho quá trình vượt cạn sau này

Quy trình xét nghiệm máu

Thời điểm tốt nhất để thực hiện xét nghiệm máu là vào buổi sáng và trước khi tiến hành xét nghiệm thì mẹ bầu cần nhịn ăn để đảm bảo kết quả chính xác nhất.

Quá trình lấy máu diễn ra vô cùng nhanh chóng và đơn giản. Một số trường hợp, các chị em có thể cảm thấy hơi đau nhói hoặc thâm tím tại vết chích nhưng sẽ hết nhanh nên không cần quá lo lắng.

Chỉ số xét nghiệm máu cần thiết của phụ nữ mang thai trong thai kỳ

Việc xét nghiệm giúp nhận biết nhóm máu (A, B, AB, O) sẽ giúp ích rất nhiều cho thai phụ trong trường hợp cần được truyền máu khẩn cấp, ví dụ nếu bạn bị chảy máu nhiều (xuất huyết) khi mang thai hoặc sinh.

Xét nghiệm yếu tố Rh giúp nhận định thai phụ mang Rh + (dương tính) hay Rh- (âm tính). Thông thường thì tỉ lệ người mang nhóm máu Rh+ chiếm đại đa số còn Rh- tương đối hiếm.

Ở một số trường hợp, khi người cha có yếu tố Rh+ còn người mẹ mang thai có yếu tố Rh- thì nhiều khả năng đứa trẻ sẽ mang yếu tố Rh+ (đây là hiện tượng bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con). Và hệ quả là cơ thể người mẹ sẽ sản xuất những chất kháng thể khiến hồng cầu ở thai nhi bị phá hủy ảnh hưởng nghiêm trọng đến thai nhi.

Chính vì thế việc nắm trước được vấn đề này sẽ giúp các bác sĩ tiến hành tiêm Globulin miễn dịch Rh vào cơ thể người mẹ để giảm thiểu yếu tố rủi ro cho đứa bé.

Xét nghiệm máu giúp phát hiện một số loại bệnh

Virus HIV sẽ gây ra bệnh AIDS, gây các nhiễm trùng trong khi mang thai, sinh nở và cho con bú. Điều trị cho mẹ sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ truyền bệnh cho bé và đó là lý do vì sao thai phụ được khuyên nên xét nghiệm máu.

Còn gọi là sởi Đức, Rubella gây hại cho 90% bé sơ sinh nếu mẹ bị bệnh trong 3 tháng đầu.

Thêm một bệnh lây qua đường tình dục nữa mà nếu không điều trị, có thể dẫn tới sảy thai hoặc thai lưu. Thai phụ sẽ được tiến hành xét nghiệm máu để kiểm tra giang mai. Nếu phát hiện sớm, bệnh có thể chữa khỏi bằng kháng sinh.

Giữa tuần 10 và 18 của thai kỳ, xét nghiệm máu cho thai phụ có thể cảnh báo nguy cơ bị ở bé. Nguy cơ này cũng được phát hiện sớm qua đo .

Đây là bệnh di truyền nghiêm trọng, cần được chăm sóc trong suốt cuộc đời. Nếu cả bố và mẹ đều bị bệnh này thì con của họ có nguy cơ bị bệnh cao.

Tầm quan trọng của việc xét nghiệm nước tiểu khi mang thai

Xét nghiệm nước tiểu là một trong những xét nghiệm quan trọng và được thực hiện thường xuyên trong suốt thời kỳ mang thai.

Sở dĩ nhận định đây là xét nghiệm quan trọng bởi thông qua kết quả, các bác sĩ có thể kiểm tra mức độ protein, glucose và máu cũng như xác định các dấu hiệu nhiễm trùng. Từ những bất thường trong kết quả xét nghiệm sẽ là dấu hiệu cho thấy nguy cơ mắc các bệnh như tiểu đường, tiền sản giật (huyết áp cao) hoặc nhiễm trùng thận và bàng quang.

Vậy nên việc thực hiện xét nghiệm nước tiểu sẽ giúp cho các mẹ bầu nắm được tình trạng sức khỏe của bản thân và có những hướng điều trị kịp thời nếu không may mắc bệnh.

Nên thực hiện xét nghiệm nước tiểu khi nào?

Ngoài ra, xét nghiệm này không gây ra bất cứ rủi ro nào cho sức khỏe của mẹ và bé nên hoàn toàn yên tâm và coi đây như một cách kiểm tra sức khỏe tiêu chuẩn của bản thân.

Xét nghiệm nước tiểu có thể phát hiện những gì?

Đối với sản phụ khỏe mạnh thường có rất ít hoặc không có đường (glucose) trong nước tiểu khi mang thai. Nhưng khi lượng đường trong máu quá cao thì chúng có thể lắng xuống trong nước tiểu. Điều này là dấu hiệu nhận biết về căn bệnh tiểu đường thai kỳ, một dạng bệnh tiểu đường chỉ phát triển trong thai kỳ. Nó xảy ra khi hormone thai kỳ phá vỡ khả năng sử dụng insulin của cơ thể, một hóa chất biến đường trong máu thành năng lượng.

Hầu hết phụ nữ mắc bệnh tiểu đường đều có thể sinh ra những đứa trẻ khỏe mạnh. Tuy nhiên không thể kiểm soát được cân nặng của trẻ và em bé của các bà mẹ bị tiểu đường thai kỳ có khả năng nặng hơn 4kg. Điều này khiến cho việc sinh nở trở nên khó khăn hơn. Thậm chí, nồng độ glucose không được kiểm soát trong suốt thai kỳ cũng dẫn đến nguy cơ dị tật tim, thận và cột sống ở trẻ sơ sinh.

Ngay cả khi kết quả xét nghiệm nước tiểu của bạn vẫn bình thường thì hầu hết phụ nữ đều được chỉ định rút máu để xét nghiệm glucose trong tuần từ 24 đến 28. Nhưng đừng băn khoăn vì mức đường cao bất thường không có nghĩa là bạn bị tiểu đường – uống nước ngọt hoặc ăn no gần với thời gian kiểm tra cũng có thể gây ra kết quả dương tính giả. Vậy nên, bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm thêm để theo dõi liệu bạn có thực sự bị tiểu đường thai kỳ hay không.

Nếu xuất hiện vi khuẩn trong nước tiểu thì đó là dấu hiệu rõ ràng của bệnh nhiễm trùng tiểu. Có tới 8% phụ nữ mang thai bị nhiễm trùng tiểu, nhưng nhiều người thường không có bất kỳ triệu chứng nào. Nhiễm trùng tiểu có thể lan đến thận và gây ra những vấn đề đáng lo ngại cho mẹ hoặc em bé.

Một que thử nước tiểu không phát hiện vi khuẩn, nhưng nó có thể phát hiện ra một loại enzyme là dấu hiệu của nhiễm trùng đường tiết niệu. Ngoài ra, thông qua xét nghiệm cũng có thể phát hiện nitrit trong nước tiểu, được tiết ra bởi một số vi khuẩn.

Nếu xét nghiệm này là dương tính, các bác sĩ thường khuyên sản phụ nên theo dõi cấy nước tiểu để xác nhận sự hiện diện của vi khuẩn và loại kháng sinh nào sẽ hoạt động tốt nhất. Phụ nữ mang thai (ngay cả khi họ không có triệu chứng) có vi khuẩn trong nước tiểu luôn được điều trị bằng kháng sinh. Một số loại kháng sinh được coi là an toàn cho phụ nữ mang thai, nhưng hãy nhớ tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại kháng sinh nào.

Trên thực tế, các bác sĩ thường yêu cầu nuôi cấy nước tiểu khi bắt đầu mang thai để họ có thể xác định và điều trị bất kỳ bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn không triệu chứng nào có thể gây ra các biến chứng sau này.

Khi chất béo bị phân hủy để lấy năng lượng thay vì carbohydrate, kết quả là các sản phẩm phụ có tính axit được gọi là ketone. Nếu bạn bị tiểu đường, một lượng lớn ketone trong nước tiểu có thể chỉ ra hiện tượng có hại gọi là ketoacidosis, nguy hiểm hơn có thể dẫn đến hôn mê.

Nếu nồng độ ketone đặc biệt cao được tìm thấy trong nước tiểu của thai phụ, bác sĩ sẽ căn cứ vào thói quen ăn uống hay sinh hoạt để tìm hiểu nguyên nhân. Nếu bác sĩ xác định rằng sự hiện diện của ketone trong nước tiểu của bà bầu xuất phát từ lý do không ăn đủ và biến mất sau khi ăn, thì việc nhập viện là không cần thiết.

Tuy nhiên trong trường hợp buồn nôn và ói mửa nghiêm trọng thì sản phụ có thể được chỉ định tiếp nhận chất dinh dưỡng qua đường truyền tĩnh mạch.

Trong trường hợp sản phụ bị protein niệu và huyết áp ở mức bình thường, bác sĩ có thể yêu cầu nuôi cấy nước tiểu để xác định xem nhiễm trùng có gây ra protein niệu hay không.

Trong trường hợp xấu nhất, các bác sĩ có thể đề nghị chuyển hoặc thực hiện mổ lấy thai trước thời hạn.

Các bước thực hiện xét nghiệm nước tiểu

Sản phụ sẽ được phát một cốc lấy mẫu nước tiểu cùng khăn lau tiệt trùng.

Quá trình tiến hành lấy mẫu:

Đầu tiên hãy đảm bảo rửa tay thật sạch. Sau đó, dùng ngón tay để tách môi âm hộ và lau sạch từ trước ra sau.

Tiến hành tiểu trong vài giây vào bồn cầu và đặt cốc giữa dòng nước cho đến khi lấy đủ mẫu được yêu cầu.

Sau đó, các bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra mẫu bằng cách đưa mẫu thử sẽ được cho vào đĩa petri rồi nhúng que thử đổi màu rồi so sánh kết quả với bảng đối chiếu để cho ra kết quả cuối cùng.

Lưu ý khi xét nghiệm nước tiểu cho bà bầu

Để đảm bảo kết quả chính xác nhất thì mẹ bầu cần nhịn ăn và nhịn đi tiểu trước khi tiến hành xét nghiệm.

Ngoài ra, mẹ bầu cần vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục bằng nước ấm, tránh dùng các dung dịch tẩy rửa có tính kiềm hoặc axit cao vì có thể dễ khiến môi trường âm đạo thay đổi.

Một điều lưu ý nữa là không nên ăn các thực phẩm có màu đậm vì có thể khiến nước tiểu đổi màu.

Hạn chế tập thể dục quá sức trước khi xét nghiệm và không nên dùng bất cứ loại thuốc nào trước khi xét nghiệm vì có thể ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.

Xét nghiệm máu và nước tiểu trong thời kỳ mang thai ở đâu?

Xét nghiệm máu và nước tiểu là hai xét nghiệm cơ bản nhất trong thời kỳ mang thai nên bất kỳ cơ sở y tế nào cũng có thể thực hiện loại xét nghiệm này.

Bài viết tham khảo từ:

https://consumer.healthday.com/encyclopedia/pregnancy-33/pregnancy-news-543/urine-tests-during-pregnancy-643994.html

Xét Nghiệm Nước Tiểu Khi Mang Thai

Cách thực hiện xét nghiệm nước tiểu cho bà bầu ở các phòng khám là khác nhau. Bác sĩ có thể sẽ yêu cầu mẹ lấy mẫu nước tiểu trong lần khám tiền sản đầu tiên và gửi mẫu đến phòng thí nghiệm để xét nghiệm nước tiểu một cách toàn diện.

Những bác sĩ khác sẽ không yêu cầu lấy mẫu nữa trừ khi mẹ có các triệu chứng bắt buộc phải xét nghiệm nước tiểu. Một số bác sĩ sẽ hướng dẫn cho mẹ cụ thể về cách lấy “mẫu nước tiểu sạch”, trong khi các bác sĩ khác sẽ chỉ yêu cầu mẹ lấy một chút tiểu một chút vào cốc.

Mời ba mẹ tìm hiểu thêm:

Làm thế nào để mẹ lấy được “mẫu thử sạch”?

Mẹ được cho một cốc đựng mẫu và khăn lau khử trùng và đến phòng nghỉ để lấy nước tiểu. Đầu tiên là rửa tay. Sau đó, với ngón tay sạch, tách môi âm hộ và làm sạch âm hộ của mẹ từ trước ra sau bằng khăn lau.

Đi tiểu trong vài giây vào bồn vệ sinh và sau đó để cốc dưới dòng nước tiểu cho đến khi mẹ lấy đủ cho mẫu thử. (Tránh chạm vào mặt trong của cốc bằng ngón tay.) Sau đó kết thúc việc đi tiểu vào bồn vệ sinh và xả sạch. Đóng nắp cốc và đưa cho y tá.

Mẹ hoàn toàn không cần nhịn ăn trước khi lấy mẫu nước tiểu.

Xét nghiệm nước tiểu được thực hiện như thế nào?

Một y tá kiểm tra nước tiểu của mẹ bằng cách nhúng một que thử màu vào mẫu và so sánh kết quả với biểu đồ. Kết quả được ghi trên biểu đồ y tế để nữ hộ sinh hoặc bác sĩ của mẹ xem

Phân tích kết quả xét nghiệm nước tiểu

Đường

Thỉnh thoảng có một lượng đường nhỏ trong nước tiểu khi mang thai, nhưng nếu nồng độ đường của mẹ tăng cao ( chỉ số glucose cao) trong một vài lần khám thai liên tiếp hoặc ở mức rất cao trong một lần khám có nghĩa là mẹ bị tiểu đường thai kỳ.

Bác sĩ có thể yêu cầu mẹ thực hiện bài kiểm tra glucose để tìm hiểu xem đó có phải là dấu hiệu tiểu đường không.

(Ngay cả khi kết quả xét nghiệm nước tiểu của mẹ là bình thường, mẹ sẽ có một xét nghiệm dung nạp glucose trong khoảng từ tuần 24 đến tuần 28 để kiểm tra tình trạng tương đối phổ biến này.)

Protein

Protein dư thừa trong nước tiểu của mẹ có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng đường tiết niệu (Urinary tract infection – UTI), tổn thương thận hoặc một số rối loạn khác.

Trong giai đoạn sau của thai kỳ của mẹ, thừa protein cũng có thể là một dấu hiệu của tiền sản giật nếu hiện tượng này đi kèm với huyết áp cao.

Nếu mẹ thừa protein trong nước tiểu nhưng huyết áp của mẹ vẫn bình thường, của mẹ có thể gửi một mẫu nước tiểu sạch đến phòng thí nghiệm trong một hộp đựng vô trùng để kiểm tra nhiễm trùng đường tiết niệu.

Ketone

Ketone được tạo ra khi cơ thể bắt đầu phân hủy chất béo được lưu trữ hoặc ăn vào để lấy năng lượng. Điều này có thể xảy ra khi mẹ không nhận đủ carbohydrate (nguồn tạo năng lượng thông thường của cơ thể).

Nếu mẹ đang bị buồn nôn và ói mửa nghiêm trọng hoặc mẹ giảm cân khi mang thai, bác sĩ sẽ kiểm tra nước tiểu của mẹ để tính chỉ số Ketone.

Nếu chỉ số ketone của mẹ cao và mẹ không thể hấp thụ đồ ăn hoặc nước, mẹ cần truyền dịch và thuốc. Nếu ketone được tìm thấy kết hợp với đường, điều đó có thể là một dấu hiệu của bệnh tiểu đường.

Tế bào máu hoặc vi khuẩn

Trong lần khám tiền sản đầu tiên của mẹ, mẫu nước tiểu của mẹ rất có thể sẽ được kiểm tra vi khuẩn chỉ ra nhiễm trùng tiểu thông qua xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm, xét nghiệm nuôi cấy và kiểm tra độ nhạy.

(Xét nghiệm nước tiểu cho thấy mẹ có bị nhiễm trùng tiểu hay không, và xét nghiệm độ nhạy cho thấy loại kháng sinh nào có thể điều trị nhiễm trùng hiệu quả.)

Nếu xét nghiệm ban đầu này là âm tính, nguy cơ mắc nhiễm trùng tiểu (UTI) sau này trong thai kỳ là thấp, trừ khi mẹ có tiền sử nhiễm trùng tiểu mãn tính hoặc tái phát.

Mẹ có thể tiếp tục thử bằng que thử trong khi mang thai hoặc mẹ chỉ xét nghiệm một lần và dựa vào các triệu chứng.

Xét nghiệm que thử kiểm tra một loại enzyme nhất định ( sản xuất bởi các tế bào bạch cầu) và nitrit ( sản xuất bởi một số vi khuẩn), cả hai đều báo hiệu nhiễm trùng tiểu.

Nếu một trong hai yếu tố này xuất hiện trong xét nghiệm que thử, mẫu nước tiểu vô trùng sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra nuôi cấy và độ nhạy.

Mẹ thường phải chờ khoảng 48 giờ để có kết quả xét nghiệm cấy nước tiểu và độ nhạy. Tuy nhiên, bác sĩ có thể bắt đầu cho mẹ uống một số loại kháng sinh trước khi thử nghiệm hoàn tất, đặc biệt nếu mẹ có triệu chứng nhiễm trùng đường tiết niệu.

Mẹ sẽ được xét nghiệm lại sau khi điều trị nhiễm trùng tiểu. Trong khoảng thời gian định kỳ nếu bác sĩ cảm thấy mẹ có nguy cơ bị nhiễm trùng tiểu tái phát – ví dụ, nếu mẹ có tiền sử nhiễm trùng thận hoặc nhiễm trùng tiểu thường xuyên, bác sĩ sẽ xem xét các phương án điều trị mạnh hơn,

Mặc dù nhiễm trùng tiểu thường gây ra các triệu chứng đau khi mẹ không mang thai, nhưng mẹ có nguy cơ bị nhiễm trùng tiểu không có triệu chứng khi mang thai.

Nếu không được điều trị, kể cả khi không đau, không có triệu chứng nhưng bệnh có thể phát triển thành nhiễm trùng thận toàn phần. Các trường hợp như vậy hầu như luôn phải nhập viện.

Các Chỉ Số Trong Xét Nghiệm Nước Tiểu,Kết Quả Xét Nghiệm Nước Tiểu

Xin chương trình cho tôi biết ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm nước tiểu: Leukocytes (LEU ca),Nitrate (NIT),Urobilinogen (UBG),Billirubin (BIL),Protein (pro),Blood (BLD),pH,Specific Gravity (SG),Ketone (KET),Glucose (Glu),ASC (Ascorbic Acid)

Trả lời: Các chỉ số trong xét nghiệm nước tiểuTên, ý nghĩa và giới hạn cho phép

Leukocytes (LEU ca): tế bào bạch cầu– bình thường âm tính; – chỉ số cho phép: 10-25 Leu/UL. – Khi nước tiểu có chứa bạch cầu, thai phụ có thể đang bị nhiễm khuẩn hoặc nấm (có giá trị gợi ý nhiễm trùng tiểu chứ không khằng định được). Trong quá trình chống lại các vi khuẩn xâm nhập, một số hồng cầu đã chết và thái ra đường tiểu. bạn cần xét nghiệm nitrite để xác định vi khuẩn gây viêm nhiễm.

Nitrate (NIT): thường dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. – bình thường âm tính.

– chỉ số cho phép: 0.05-0.1 mg/dL. – Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu có nghĩa là có nhiễm trùng đường niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng nhất là loại E. Coli.

Urobilinogen (UBG) – dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật – bình thường không có– Chỉ số cho phép: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L– đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của bilirubin. Nó cũng được thải ra ngoài cơ thể theo phân. Chỉ có một lượng nhỏ urobilinogen có trong nước tiểu. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan ( xơ gan, viêm gan) làm dòng chảy của dịch mật từ túi mật bị nghẽn.

Billirubin (BIL) – dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật – bình thường không có– Chỉ số cho phép: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L– đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của hồng cầu. Nó đi ra khỏi cơ thể qua phân. Billirubin bình thường không có trong nước tiểu. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn.

– đánh giá độ acid của nước tiểu – bình thường: 4,6 – 8– dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ. pH=4 có nghĩa là nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (không phải acid, cũng không phải bazơ) và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh.

– dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận – bình thường không có– Chỉ số cho phép: 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL– Viêm, bệnh, hoặc tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo có thể làm máu xuất hiện trong nước tiểu

Specific Gravity (SG) – đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc (do uống quá nhiều nước hay do thiếu nước) – bình thường: 1.005 – 1.030

– dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài. – bình thường không có hoặc đôi khi có ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai– chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L– đây là chất được thải ra ở đường tiểu, cho biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường. Khi phát hiện lượng kentone, kèm theo các dấu hiện chán ăn, mệt mỏi, thai phụ nên được bác sĩ chỉ định truyền dịch và dùng thuốc. Để giảm hết lượng kentone, thai phụ nên thư giãn, nghỉ ngơi và cố gắng không bỏ bất kỳ bữa ăn nào

Glucose (Glu) – dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường – bình thường không có hoặc có thể có ở phụ nữ mang thai– chỉ số cho phép: 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L– là một loại đường có trong máu. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose. Khi đường huyết trong máu tăng rất cao, chẳng hạn như đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc có bệnh.– nếu bạn dùng nhiều thức ăn ngọt trước khi xét nghiệm, sự xuất hiện của hàm lượng glucose trong nước tiểu là điều bình thường. Nhưng nếu lượng đường ở lần xét nghiệm thứ hai cao hơn lần đầu, đây là dấu hiệu cảnh báo bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu có kèm các chứng mệt mỏi, luôn khát nước, sụt cân, bạn nên đến bác sĩ để được kiểm tra lượng đường huyết..Nếu có dấu hiệu thì nên đi làm Test đánh giá dung nạp glucose để có kết quả chính xác hơn

ASC (Ascorbic Acid) – chất thải trong nước tiểu để đánh giá bệnh về thận– chỉ số cho phép: 5-10 mg/dL hoặc 0.28-0.56 mmol/L

Cách lấy mẫu nuớc tiểu làm xét nghiệm A. Mẫu nước tiểu ngay sau khi thức dậyVào ngày hẹn xét nghiệm của bạn sẽ phải lấy một chút nước tiểu đầu tiên của bạn ngay sau khi thức dậy.

B. Mẫu nước tiểu trong thời gian 24 giờ đồng hồThu thập toàn bộ mẫu nước tiểu của bạn trong một khoảng thời gian 24 giờ đồng hồ:Bước 1: Sau khi ngủ dậy, đi tiểu hết vào trong bồn vệ sinh mà không lấy mẫu xét nghiệm. Nữ hộ sinh hoặc bác sĩ có thể yêu cầu bạn lấy mẫu nước tiểu vào một giờ cố định trong buổi sáng.

Bước 2: Thu thập toàn bộ lượng nước tiểu mà bạn đi ra trong thời gian còn lại của ngày hôm đó và buổi tối. Đổ hết lọ nước tiểu lấy mẫu xét nghiệm mỗi khi đi tiểu vào trong một lọ to hơn do y viện cung cấp. Có nên làm xét nghiệm double test không?

Bước 3: Đúng 24 giờ sau Bước 1, thu thập mẫu nước tiểu cuối cùng của bạn và đổ thêm vào lọ.

Lưu ý: Chữa bệnh theo chỉ định của Bác sĩ

Xét Nghiệm Nước Tiểu Khi Mang Thai Để Làm Gì?

Trong thời gian mang thai, ngoài xét nghiệm máu và siêu âm thai, mẹ cũng được chỉ định thực hiện xét nghiệm nước tiểu. Mỗi lần đi khám thai, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn xét nghiệm nước tiểu khi mang thai. Đây là cách chuẩn xác để phát hiện những yếu tố nguy cơ trong thai kỳ. Tuy nhiên, xét nghiệm này để làm gì và cần thiết như thế nào thì không phải mẹ bầu nào cũng biết. Vậy tầm quan trọng của xét nghiệm nước tiểu gồm những tiêu chí gì?

Thỉnh thoảng có một lượng đường nhỏ trong nước tiểu là điều bình thường khi mang thai. Nếu phát hiện lượng đường tăng cao trong vài lần kiểm tra liên tiếp hoặc lượng đường rất cao trong một lần kiểm tra bất kỳ, có thể bạn đang bị tiểu đường thai kỳ. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn xét nghiệm glucose để xác định.

Kết quả xét nghiệm nước tiểu còn chỉ ra nguy cơ tiền sản giật ở mẹ bầu

Tại Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn, mẹ bầu khi đăng ký dịch vụ thai sản trọn gói sẽ được hướng dẫn tận tình, chi tiết các mốc khám, siêu âm cũng như xét nghiệm cần thiết ở mỗi giai đoạn thai kỳ. Đặc biệt, đội ngũ bác sĩ sản đầu ngành trực tiếp thăm khám và theo dõi, đảm bảo cho mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh, em bé phát triển toàn diện.

Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn 2 chung tay phòng chống dịch Covid-19 bảo vệ sức khỏe người dân:

– 100% người đến Bệnh viện Bảo Sơn phải đeo khẩu trang và sát trùng tay liên tục. – 100% người đến Bệnh viện làm thủ tục khai báo y tế ở ngay phía bên ngoài bệnh viện, kiểm tra thân nhiệt để sàng lọc – Người đến bệnh viện lưu ý giữ khoảng cách an toàn với người bên cạnh. – Mỗi bệnh nhân đến khám, chỉ được tối đa 1 người nhà đi cùng vào bệnh viện. – Đối với bệnh nhân nằm viện và sản phụ đi sinh, chỉ được 1 người nhà ở lại. Người nhà phải đăng ký với bệnh viện. Bệnh viện đã có đủ đồ dùng dành cho mẹ và bé nên trong suốt thời gian ở Bệnh viện, người nhà hạn chế đi lại, giao tiếp với nhiều người trong bệnh viện và tuyệt đối không đi ra khỏi Bệnh viện.

Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn 2 đã có đội ngũ lễ tân, điều dưỡng tiếp đón và hướng dẫn, chăm sóc, phục vụ người bệnh chu đáo trong suốt quá trình khám chữa bệnh và nằm viện 24/24h. Vì vậy, người bệnh không cần lo lắng khi không có nhiều người nhà đi và ở cùng.

Ngoài người nhà theo quy định ở trên, để đảm bảo an toàn cho người bệnh, bệnh viện từ chối người đến thăm.

Liên hệ Hotline 091 585 0770 để được tư vấn miễn phí các vấn đề sức khoẻ hỗ trợ mùa dịch và đăng ký khám trước 1 ngày để tránh đông, hạn chế nguy cơ lây nhiễm.