Xu Hướng 3/2023 # Vitamin Và Các Chất Dinh Dưỡng Khác Trong Thai Kỳ # Top 11 View | Dsb.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Vitamin Và Các Chất Dinh Dưỡng Khác Trong Thai Kỳ # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Vitamin Và Các Chất Dinh Dưỡng Khác Trong Thai Kỳ được cập nhật mới nhất trên website Dsb.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

VITAMIN VÀ CÁC CHẤT DINH DƯỠNG KHÁC TRONG THAI KỲ

CLB Sinh Viên Dược Lâm Sàng

Sử dụng các thực phẩm lành mạnh sẽ cung cấp cho bạn tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết trong thai kỳ. Nhưng rất khó để bổ sung đầy đủ các chất như axit folic và sắt nếu chỉ thông qua thực phẩm. Uống vitamin dành cho phụ nữ trước sinh (prenatal vitamin) cùng với việc ăn những thực phẩm lành mạnh giúp bạn và cả thai nhi nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết trước, trong và sau khi mang thai.

Cơ thể của bạn sử dụng các vitamin, khoáng chất và các chất dinh dưỡng khác lấy từ thực phẩm để giúp cơ thể khỏe mạnh. Trong thời kỳ mang thai, sự phát triển của thai nhi là nhờ tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết từ cơ thể mẹ. Vì vậy, trong thai kỳ bạn có thể cần nhiều dinh dưỡng hơn so với trước đây. Và nếu bạn mang đa thai (sinh đôi hoặc sinh ba hoặc nhiều hơn nữa) bạn có thể cần nhiều dinh dưỡng hơn so với mang thai đơn.

Uống “prenatal vitamin” (vitamin dành cho phụ nữ trước sinh) mỗi ngày trong thai kỳ.

Chắc chắn rằng “prenatal vitamin” bạn sử dụng có chứa acid folic, sắt và canxi. Hầu hết các loại “prenatal vitamin” đều có chứa lượng phù hợp của các chất dinh dưỡng trên.

Trao đổi với bác sĩ của bạn để đảm bảo rằng bạn nhận đủ vitamin D, DHA và iốt mỗi ngày.

Báo với bác sĩ nếu bạn có sử dụng bất kỳ loại vitamin và chất bổ sung nào. Không dùng bất kỳ loại thuốc nào nếu không được sự đồng ý của bác sĩ.

Vitamin và chất bổ sung trước khi sinh là gì?

Vitamin trước khi sinh (prenatal vitamin) là loại vitamin tổng hợp (gồm nhiều loại vitamin) dành riêng cho phụ nữ mang thai. So với vitamin tổng hợp thông thường, chúng chứa nhiều hơn một vài chất dinh dưỡng mà bạn cần trong thai kỳ. Bác sĩ có thể kê một loại vitamin trước khi sinh cho bạn vào lần khám sức khỏe tiền sản đầu tiên. Bạn cũng có thể mua chúng mà không cần toa bác sĩ.

Những chất dinh dưỡng nào là quan trọng nhất khi mang thai?

 Axit folic

 Sắt

 Canxi

 Vitamin D

 DHA

 Iốt

Axit folic là gì?

Trong thời kỳ mang thai, uống “prenatal vitamin” có chứa 0,6 miligam axit folic mỗi ngày. Nếu bạn chưa mang thai, hãy uống loại chứa 0,4 miligam axit folic mỗi ngày. Hầu hết phụ nữ không cần nhiều hơn 1 miligam axit folic mỗi ngày, vì vậy hãy trao đổi với bác sĩ của bạn để đảm bảo bạn bổ sung đủ lượng.

Bạn có thể bổ sung axit folic từ thực phẩm. Một số loại thực phẩm được bổ sung thêm axit folic, bao gồm:

Bánh mỳ

Ngũ cốc.

Bột ngô

Bột mì

Mỳ sợi

Gạo trắng

Bạn cũng có thể bổ sung axit folic từ một số loại trái cây và rau quả. Axit folic tự nhiên có trong thực phẩm được gọi là folate. Các nguồn folate tốt bao gồm:

Các loại rau xanh, như rau bina và bông cải xanh

Đậu lăng và đậu

Sắt là gì?

Sắt là một khoáng chất. Cơ thể bạn sử dụng sắt để tạo ra hemoglobin – một loại protein giúp mang oxy từ phổi đến phần còn lại của cơ thể. Cơ thể bạn trong thai kì cần lượng sắt gấp 2 lần so với trước khi mang thai. Khi mang thai, sắt cần để tạo ra nhiều máu hơn giúp mang oxy đến thai nhi. Em bé cũng cần sắt để tự tạo máu.

Trong thời kỳ mang thai, bạn cần 27 mg sắt mỗi ngày. Hầu hết các loại vitamin trước khi sinh đều chứa lượng này. Bạn cũng có thể lấy sắt từ thực phẩm. Các nguồn chứa sắt tốt bao gồm:

Thịt nạc, thịt gia cầm và hải sản

Ngũ cốc, bánh mì và mì sợi có thêm sắt (kiểm tra nhãn bao bì)

Lá rau xanh

Đậu, quả hạch, nho khô và trái cây khô

Có 2 loại Sắt:

Sắt heme từ thịt, gia cầm và cá

Nếu không bổ sung đủ sắt trong khi mang thai, bạn có nhiều khả năng:

Bị nhiễm trùng.

Bị thiếu máu. Điều này có nghĩa là bạn có quá ít chất sắt trong máu.

Mệt mỏi. Điều này có nghĩa là bạn cảm thấy thực sự mệt mỏi hoặc kiệt sức.

Sinh non. Điều này có nghĩa là em bé của bạn được sinh ra quá sớm, trước 37 tuần của thai kỳ.

Sinh con nhẹ cân. Điều này có nghĩa là em bé của bạn sinh ra chỉ nặng dưới 2,27kg

Canxi là gì?

Canxi là khoáng chất giúp phát triển xương, răng, tim, cơ và thần kinh của bé. Khi mang thai, bạn cần 1.000 mg canxi mỗi ngày. Bạn có thể nhận được lượng này bằng cách uống vitamin trước khi sinh và ăn thực phẩm có nhiều canxi. Các nguồn canxi tốt bao gồm:

Sữa, pho mát và sữa chua

Bông cải xanh và cải xoăn

Nếu bạn không nhận đủ canxi trong thai kỳ, cơ thể bạn sẽ lấy nó từ xương và cung cấp cho em bé của bạn. Điều này có thể gây ra các tình trạng sức khỏe sau này như loãng xương. Trong tình trạng này, xương của bạn trở nên mỏng và dễ gãy.

Vitamin D là gì?

Vitamin D giúp cơ thể bạn hấp thụ canxi. Nó cũng giúp các dây thần kinh, cơ bắp và hệ thống miễn dịch của cơ thể hoạt động. Hệ thống miễn dịch bảo vệ cơ thể bạn khỏi bị nhiễm trùng. Em bé của bạn cần vitamin D để giúp xương và răng phát triển.

Trong thời kỳ mang thai, bạn cần 600 IU (đơn vị quốc tế) vitamin D mỗi ngày. Bạn có thể nhận được lượng này từ thực phẩm hoặc vitamin trước khi sinh. Các nguồn cung cấp vitamin D tốt bao gồm:

Cá béo như cá hồi

Cơ thể cũng tự tạo ra vitamin D khi da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Nhưng quá nhiều ánh nắng mặt trời có thể dẫn đến lão hóa da và ung thư, vì vậy tốt hơn hết bạn nên bổ sung vitamin D từ thực phẩm hoặc vitamin trước khi sinh.

DHA là gì?

DHA là viết tắt của axit docosahexaenoic. Đó là một loại chất béo (được gọi là axit béo omega-3) giúp tăng trưởng và phát triển. Trong thời kỳ mang thai, bạn cần 200 mg DHA mỗi ngày để giúp não và mắt của thai nhi phát triển. Không phải tất cả các loại vitamin trước khi sinh đều chứa DHA, vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn cần bổ sung DHA. Bạn cũng có thể ăn thực phẩm có DHA. Các nguồn cung cấp DHA tốt bao gồm:

Cá chứa ít thủy ngân như cá trích, cá hồi, cá cơm và cá bơn. Trong thời kỳ mang thai, hãy ăn 225mg đến 340mg các loại cá này mỗi tuần.

Iốt là gì?

Iốt là một khoáng chất mà cơ thể cần để tạo ra các hormone tuyến giáp. Tuyến giáp là một tuyến ở cổ, sản xuất ra các hormone giúp cơ thể sử dụng và dự trữ năng lượng từ thức ăn. Bạn cần iốt khi mang thai để giúp phát triển não và hệ thần kinh của thai nhi. Hệ thần kinh (não, tủy sống và dây thần kinh) giúp bé di chuyển, suy nghĩ và cảm nhận.

Khi mang thai, bạn cần 220 microgam iốt mỗi ngày. Không phải tất cả các loại vitamin trước khi sinh đều chứa iốt, vì vậy hãy đảm bảo rằng bạn ăn thực phẩm có iốt. Hỏi bác sĩ của bạn nếu bạn cần bổ sung iốt.

Các nguồn iốt tốt bao gồm:

Sữa, pho mát và sữa chua

Bánh mì và ngũ cốc bổ sung iốt (kiểm tra nhãn gói)

Người dịch: Trần Thị Thùy Trang – D4A

Người hiệu đính: Nguyễn Hoài Anh Thư – D5A

March of dimes (2016), “Vitamins and other nutrients during pregnancy”.

Link: https://bom.to/hUYNw9QG 

Related

Dinh Dưỡng Trong 40 Tuần Thai Kỳ

Tuần 1

Khoảng 90% phụ nữ vẫn chưa biết mình mang thai ở thời điểm này. Nếu xác định chính xác mình đã có bé, mẹ nên bắt đầu ăn đủ 4 nhóm chất, uống bổ sung viên axit folic và đủ lượng chất sắt khi nội tiết tố thay đổi khiến cơ thể mẹ phải thích nghi. Đồng thời trong thời gian này, mẹ phải tránh xa việc tiếp xúc với khói thuốc vì nó ảnh hưởng rất lớn đến phôi thai.

Tuần 2

Ngoài việc lựa chọn thời gian để quan hệ, dinh dưỡng cũng rất quan trọng để thụ tinh thành công. Theo kinh nghiệm dân gian, nếu muốn sinh con gái, mẹ nên ăn nhiều thực phẩm giàu canxi, magie. Nếu muốn sinh con trai, mẹ nên bổ sung những thực phẩm có chứa kali, natri. Dinh dưỡng ở tuần 2, bên cạnh những thực phẩm trên, mẹ nên bổ sung thêm nhiều rau tươi, trái cây, thịt đỏ và uống đều đặn 1 viên axit folic/ngày.

Tuần 3

Thời điểm này, các bà mẹ tương lai có thể lo lắng về chất lượng phôi thai trong tử cung. Muốn quẳng gánh lo âu này suốt thai kỳ, mẹ nên bổ sung các thực phẩm giàu chứa axit folic cao để giúp các tế bào hồng cầu và các tế bào của phôi thai hoạt động mạnh hơn. Lượng axit folic cần cung cấp trong thai kỳ khoảng 4.000mcg mỗi ngày từ khi mang thai đến hết thai kỳ. Lượng này có thể thay đổi nếu có chỉ định của bác sĩ.

Tuần 4

Phôi được cấy vào thành tử cung. Bạn bắt đầu cảm nhận có điều gì đó kỳ lạ. Đây là dấu hiệu cho thấy bạn đã có thai. Chẳng hạn, bạn muốn ăn thứ gì đó vào buổi sáng; ngán nhiều thứ và chỉ thích ăn chua. Tuy nhiên, nếu theo sở thích mà ăn uống tùy ý, em bé sẽ bị thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh.

Giai đoạn này, phôi thai được cấy vào niêm mạc tử cung, chế độ dinh dưỡng của mẹ bầu sẽ cần phải giàu sắt để tạo hemoglobin vì hemoglobin giúp vận chuyển oxy đến phôi thai, điều này rất quan trọng với sự sống còn của bào thai. Thực phẩm giàu sắt có thể tìm thấy trong ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, rau bina và bột cà ri.

Tuần 5

Tuần này, các cơ quan của thai nhi bắt đầu hình thành. Mẹ nên ăn các loại thực phẩm giàu đạm (protein). Axit amin có mặt trong protein cần thiết cho quá trình hình thành và phát triển các cơ quan nội tạng trong cơ thể. Protein có trong thịt, sữa, sữa chua, pho mát và các loại đậu. Ngoài ra, chế độ ăn uống cần bổ sung thêm canxi.

Thời điểm này, mẹ nên bắt đầu ngừng uống cà phê vì caffeine sẽ khiến cơ thể không hấp thu được sắt. Nếu mẹ trót nghiện, mẹ chỉ nên uống một ít.

Tuần 6

Sự gia tăng đột ngột các hormone thai kỳ là nguyên nhân gây ốm nghén. Mẹ nên thay đổi thói quen ăn uống. Ă ít lại nhưng ăn thường xuyên hơn, tức là phải chia thành nhiều bữa. Nếu không thể ăn được, mẹ có thể ăn ngũ cốc hoặc bánh mỳ, rau bina. Trường hợp ốm nghén nặng, mẹ có thể ăn thêm ít gừng để giảm cảm giác buồn nôn.

Tuần 7

Hệ thống thần kinh trung ương và não bộ của thai nhi đã phát triển kể từ tuần này. Đây cũng là lúc mẹ nên bổ sung Omega-3 để giúp phát triển trí thông minh cho em bé từ trong bụng mẹ. Thực phẩm giàu Omega-3 tốt cho bà bầu như cá hồi, cá mòi, hạnh nhân, đậu nành, quả óc chó, hạt bí ngô. bí ngô… Mẹ đừng quên axit folic luôn cần thiết trong việc bảo vệ mỗi tế bào của phôi phát triển mạnh hơn. Mẹ sẽ cần chất này cho đến tuần thứ 12.

Tuần 8

Các tế bào phức tạp trong não bộ bắt đầu phát triển. Chế độ ăn cần phải giàu Omega-3. Ngoài ra, vitamin B2 rất quan trọng cho sự phát triển của thai nhi. Mẹ cần bổ sung chất dinh dưỡng này trong suốt thai kỳ của bạn, đặc biệt là trong 12 tuần đầu tiên. Vitamin B12 được tìm thấy trong sữa, lòng đỏ trứng, pho mát, rau lá xanh.

Tuần 9

Khung xương được hình thành rõ ràng, ngón tay và ngón chân của bé bắt đầu tách ra. Trong tuần này, canxi là chất dinh dưỡng chính đối với sự phát triển khỏe mạnh của xương và rằng thai nhi. Mẹ nên bổ sung khoảng 700-800 mg mỗi ngày. Để hấp thu canxi hiệu quả, mẹ cần bổ sung thêm vitamin D. Mẹ có thể tắm nắng trong khoảng 30 phút mỗi sáng.

Tuần 10

Tuần này, nhau thai đã đảm nhận chức năng của mình một cách hoàn thiện. Do vậy, những gì mẹ ăn rất quan trọng, đều có tác động đến em bé. Một số thực phẩm không có lợi cho bào thai như gan, dầu gan cá tuyết hoặc thức ăn quá nhiều vitamin A bởi vì các thực phẩm này có chứa nhiều axit béo bão hòa có thể tích tụ trong cơ thể.

Tuần 11

Tuần này, năng lượng của mẹ sẽ chuyển hóa nhanh hơn bình thường. Vitamin B2 cần thiết cho các phản ứng enzym. Đồng thời, vitamin B2 giúp ngăn ngừa tình trạng tích tụ chất béo trong các động mạch. Mẹ bầu nên tránh ăn các thực phẩm có chất béo bão hòa.

Tuần 12

Cơ thể của thai phụ cần nhiều nước hơn từ tuần này. Mẹ nên uống ít nhất 8 ly nước mỗi ngày để thay thế lượng nước đã mất vì phải đi tiểu thường xuyên. Các nguồn nước khác có thể dung nạp tốt trong tuần này bao gồm: nước ép trái cây, nước ấm và nước khoáng.

Tuần 13

Sự gia tăng hormone progesterone có thể gây nên những tình trạng viêm, chảy máu. Tuần này, mẹ nên bổ sung các thực phẩm giàu vitamin C để chữa các bệnh nướu răng. Đồng thời, vitamin cũng giúp tăng cường xương và răng của thai nhi với các vitamin. Vitamin C có nhiều trong trái cây, đặc biệt là cà chua và dâu tây.

Tuần 14

Hormone tuyến giáp phát triển để sản xuất kích thích tố. Nếu thích ăn rau cải, mẹ sẽ nhận vitamin C từ loại rau này. Nhưng ở giai đoạn này, mẹ nên hạn chế ăn rau cải, bởi vì nó gây ức chế chứ năng tuyến giáp.

Tuần 15

Bụng mẹ đã dần to hơn ở tuần thai thứ 15. Mẹ nên ăn các loại thực phẩm có chứa vitamin A như rau lá xanh, bơ, bí ngô,… trong tuần này để tăng cường thị lực và thêm nguồn vi khoáng cho con. Tuy nhiên, mẹ phải kiêng ăn gan động vật.

Tuần 16

Tuần 17

Da của bé bắt đầu phát triển từ tuần 17. Nó là một lớp chất béo đặc biệt giúp giữ ấm cơ thể của thai nhi. Mẹ nên bổ sung các thực phẩm giàu vitamin. Vitamin có vai trò giảm mỡ trong mạch máu. Các thực phẩm nên có mặt trong chế độ ăn tuần 17, bao gồm: các loại hạt, trái cây, dầu từ lúa mì, hạt hướng dương, rau xanh và các loại rau củ có màu vàng.

Tuần 18

Từ tuần này, các ống tai của thai nhi phát triển để bé có thể cảm nhận được thế giới bên ngoài. Mẹ nên bổ sung vitamin B1. Ngoài việc giúp bảo vệ da, vitamin B1 còn giúp nuôi dưỡng hệ thần kinh, đồng thời cũng bảo vệ mẹ khỏi bệnh beriberi (thiếu hụt vitamin B1). Thực phẩm nên chọn trong tuần này bao gồm: ngũ cốc, gạo lứt, thịt bò hoặc thịt lợn, đậu phụ, tỏi, hạt vừng.

Tuần 19

Bàn tay và bàn chân của bé bắt đầu phát triển. Trong giai đoạn này, mẹ nên bắt đầu tập trung vào các loại thực phẩm có chứa kẽm. Vi chất này cần thiết đối với sự triển của em bé trong bụng. Hơn nữa, nó cũng giúp ngăn ngừa sinh non. Ngoài ra, kẽm cũng có rất nhiều trong hạt bí ngô.

Tuần 20

Trong tuần này, mẹ có thể gặp khó chịu vì chứng táo bón xuất hiện thường xuyên hơn. Nếu không chữa trị, để lâu dài có thể gây bệnh trĩ. Các thực phẩm carbohydrates như gạo, khoai tây, bánh mì, lúa mì vừa cung cấp năng lượng vừa có tác dụng giảm triệu chứng táo bón.

Tuần 21

Trong tuần này, cơ thể bạn cần nhiều năng lượng hơn để hỗ trợ quá trình trao đổi chất. Vitamin B3 sẽ giúp chuyển đổi đường và chất béo thành năng lượng, hỗ trợ chức năng của hệ tiêu hóa tốt hơn. Vitamin B3 có rất nhiều trong thịt lợn, thịt gà, cá, nấm, hạt dẻ, hạt mè và ngũ cốc nguyên hạt.

Tuần 22

Các nơron phát triển hoàn thiện, các hệ cơ quan cũng gần như đầy đủ vàthai máy thường xuyên hơn, đó là những gì xảy ra ở thai nhi ở tuần 22. Tuần này, mẹ nên bổ sung các thực phẩm chứa vitamin B12 để hỗ trợ quá trình sản sinh các tế bào hồng cầu. Vitamin B12 có nhiều trong cá mòi, cá hồng, tôm, tôm hùm, cua, cá hồi, hàu, trai, thịt bò…

Tuần 23

Thể tích máu trong cơ thể mẹ bầu tăng lên từ tuần 23. Để phòng tránh thiếu máu, chế độ ăn tuần này cần rất nhiều chất sắt. Sắt có nhiều ở động vật và hải sản. Đây là nguồn thực phẩm giúp cơ thể hấp thu sắt vào máu tốt nhất. Thực phẩm có màu đỏ sẫm thường có hàm lượng sắt cao. Ngoài ra, để hấp thu nhiều sắt hơn, mẹ nên ăn các thực phẩm giàu vitamin C như bông cải xanh, ớt, cà chua, ổi, cam.

Tuần 24

Trọng lượng của mẹ bắt đầu tăng thêm vài kg. Chế độ ăn tuần này cần tập trung nhiều chất xơ để tránh tăng cân mất kiểm soát. Mẹ nên bổ sung chất xơ từ các loại thực phẩm như đậu phộng, cải xoăn, đậu khô, bơ, gạo, bột yến mạch, gạo lức.

Tuần 25

Cơ quan sinh dục và hệ thống sinh sản của thai nhi đã phát triển rõ ràng từ tuần 25. Vitamin A là nguồn dinh dưỡng cần thiết trong tuần này. Đu đủ, bí ngô có lượng vitamin A cao nhất so với bắp cải trắng hay cà chua,… Vì thế trong bữa ăn hàng ngày của mẹ ở tuần này chắc chắn không thể thiếu những món này.

Tuần 26

Đôi mắt của thai nhi đã phát triển gần như hoàn chỉnh khi sang đến tuần 26. Em bé bắt đầu bắt đầu mở mắt trong tuần này. Đôi mắt của con sẽ tiếp tục phát triển trong 2 – 3 tuần sau. Vì vậy, mẹ nên bổ sung các thực phẩm tốt cho thị lực của bé. Ngoài ra, mẹ nên ăn trứng vào buổi ăn sáng và uống khoảng 1 – 2 ly sữa mỗi ngày trước giờ ngủ.

Tuần 27

Hệ miễn dịch của thai nhi vẫn còn kém. Lúc này con đã trông như một em bé sơ sinh. Nếu sinh ra vào tuần này, cơ hội sống khoảng 85% với điều kiện được chăm sóc đặc biệt. Các hệ thống và các cơ quan vẫn chưa thực hiện đầy đủ chức năng của mình. Vì vậy, mẹ nên bổ sung các thực phẩm chứa sắt, canxi, omega-3, vitamin C để giúp thai nhi cứng cáp hơn.

Tuần 28

Thời điểm này, mẹ nên theo dõi những thay đổi trong cơ thể mình vì có nhiều biến chứng có thể xuất hiện. Carbohydrates và vitamin B1 giúp mẹ tăng cường sức mạnh để sẵn sàng cho quá trình sinh em bé. Một số thực phẩm có thể bổ sung như đậu, ngũ cốc, rau lá xanh, lúa mì, ngũ cốc nguyên hạt.

Tuần 29

Trong tuần này, quá trình tiết sữa non có thể bắt đầu. Một số mẹ, ở đầu ti sẽ bắt đầu có một lượng sữa non màu vàng rỉ ra. Hiện tượng này là dấu hiệu cho thấy ngực sẵn sàng cho quá trình cho con bú sữa mẹ.

Mẹ nên ăn các loại thực phẩm có chứa sắt, canxi, vitamin C, vitamin D để tăng cường tiết sữa để trẻ sinh ra có nhiều sữa bú. Nguồn thực phẩm nên bổ sung trong tuần này: dầu gan cá, chất béo sữa, bơ, cá, lòng đỏ trứng, cá hồi, cá mòi, xoài, lươn, cà rốt, bí đỏ và rau xanh.

Tuần 30

Tử cung bắt đầu co lại, mẹ có thể cảm thấy khó chịu ở tử cung, tuy nhiên, đây không phải dấu hiệu chuyển dạ. Vitamin nhóm B có trong các loại trái cây ướp lạnh tươi như dưa hấu, ổi, xoài, đu đủ chín sẽ làm mẹ cảm thấy sảng khoái, đồng thời nó cũng giúp cơ bắp được thư giãn.

Tuần 31

Phổi của bé gần như hoàn thiện nhưng em bé vẫn cần dựa vào oxy trong máu để duy trì sự sống. Do vậy, thời gian này cơ thế cần hấp thu sắt để tạo máu nuôi thai. Ngoài ra, mẹ cần bổ sung vitamin K để giúp hấp thu canxi hiệu quả hơn. Vitamin K có trong rau bina, bắp cải,…

Tuần 32

Đầu em bé bắt đầu di chuyển. Thai nhi càng tăng thêm trọng lượng cho đến khi bé được sinh ra. Áp lực trọng lượng thai nhi khiến mẹ cảm thấy đau đớn. Mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ để bổ sung thêm vitamin nếu thấy cần thiết. Mẹ có thể ăn chuối, uống nước chuối ép và ăn trứng 2 – 3 lần/ tuần.

Tuần 33

Tình trạng thiếu máu đã giảm. Lúc này, cơ thể có thể hấp thụ tới 66% sắt thông thường, vì vậy mẹ không phải lo lắng về việc thiếu sắt. Với những bà mẹ vẫn còn tình trạng chảy máu, mẹ nên bổ sung nhiều các thực phẩm giàu sắt. Sắt có trong thức ăn từ thịt gia súc và hải sản sẽ được cơ thể hấp thu tốt hơn. Thực phẩm màu đỏ sẫm thường có hàm lượng sắt cao. Ngoài ra, các thực phẩm như bông cải xanh, ớt, cà chua, ổi, cam… cũng giúp hấp thu nhiều sắt hơn.

Tuần 34

Canxi luôn cần thiết cho mẹ bầu và em bé. Nếu muốn bảo vệ em bé khỏe mạnh trong tử cung, mẹ nên uống canxi để tăng cường sức mạnh cho xương. Các thực phẩm giàu canxi ngoài sữa và hải sản còn có các loại rau như cải xoăn, cải rổ, rau diếp, cải thìa, lá chanh,…

Tuần 35

Tuần 36

Trong tuần này, hộp sọ của thai nhi đã có hình dạng. Chế độ ăn trong tuần này cần tập trung các loại thực phẩm có chứa canxi, vitamin C, vitamin D và Omega-3 để giúp hộp sọ của bé phát triển mạnh hơn. Các loại thực phẩm được khuyến cáo cho mẹ bầu bao gồm sữa, cải xoăn, trứng, bơ.

Tuần 37

Tuần này, mẹ nên bổ sung các thực phẩm Omega-3 để giúp em bé phát triển não bộ. Thành phần này có nhiều trong cá, trứng, sữa và các loại hạt. Tuy nhiên dù sữa tốt đến mấy mẹ cũng không nên uống quá 2 ly/ngày và không ăn quá nhiều hạt vì có thể làm bé trong bụng bị dị ứng.

Tuần 38

Tuần này, thai nhi đã bắt đầu di chuyển xuống khung xương chậu, làm mẹ dễ thở hơn. Trọng lượng của tử cung quá lớn sẽ gây áp lực cho bàng quang nên mẹ thường có cảm giác buồn tiểu và đi tiểu nhiều lần vào ban ngày lẫn ban đêm. Để tránh mất ngủ, mẹ không nên uống nước trước khi ngủ vì có thể làm mẹ thường xuyên buồn tiểu, gây gián đoạn giấc ngủ.

Tuần 39

Đây là thời gian mẹ mong đợi bấy lâu. Thai nhi có thể chào đời ở tuần này. Mẹ sẽ đau đớn vì những cơn chuyển dạ. Do vậy, thực phẩm cần bổ sung để giúp mẹ thư giãn, giảm lo âu, giảm đau như các thực phẩm giàu vitamin B1. Ngoài ra mẹ có thể cần ăn thêm một số thực phẩm giúp tử cung giãn nở và mềm ra như quả chà là, rong biển, mè đen…

Tuần 40

Cuối cùng, thời khắc mong đợi đã đến. Mẹ sẽ kết thúc thai kỳ trong 40 tuần với niềm hạnh phúc ngập tràn khi lần đầu tiên được nhìn ngắm gương mặt con. Tùy theo từng mẹ, phương pháp sinh sẽ khác nhau, có thể sinh thường qua ngả âm đạo hoặc sinh mổ. Tất cả những gì cần lúc này là năng lượng và tinh thần thật lạc quan để bước vào ca vượt cạn sắp tới. Không chỉ là ở tuần cuối này, quá trình tích lũy năng lượng cần phải được thực hiện trong suốt 40 tuần thai, bao gồm carbohydrate, protein, vitamin B 1 và vitamin C.

Bấm vào ảnh để tải App Bluecare

Chế Độ Dinh Dưỡng Của Mẹ Bầu Các Tháng Cuối Thai Kỳ

Vào khoảng thời gian cuối thai kỳ, mẹ đang bước vào giai đoạn nước rút chuẩn bị chào đón con ra đời. Trong những tuần cuối, chế độ dinh dưỡng…mẹ bầu vẫn tiếp tục là một trong những mối quan tâm nhất. Ăn uống đúng cách trong thời gian này sẽ giúp mẹ bảo vệ và đảm bảo được sức khỏe của mình thật tốt. Đồng thời cũng đem đến cho bé nguồn dinh dưỡng phong phú để phát triển và sẵn sàng chào đời.

1. Sự thay đổi của mẹ bầu trong 3 tháng cuối:

Những thay đổi của em bé trong bụng mà mẹ bầu cũng có thể thay đổi trong giai đoạn này. Có thể tăng áp lực tĩnh mạch do trọng lượng của cơ thể tác động lên 2 chân và tim làm quá trình lưu thông máu chậm lại, đau nhức vùng xương chậu, ngực tăng trưởng nhanh, cảm giác bị hụt hơi khó thở, táo bón,… Những hiện tượng này làm mẹ cảm thấy liên tục mệt mỏi, toàn thân ê ẩm, việc đi lại cũng gặp nhiều khó khắn. Giai đoạn 3 tháng cuối này mẹ bầu cần phải tăng cường chất dinh dưỡng để cơ thể mẹ khỏe mạnh, tăng cường sức đề kháng đồng thời cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho bé yêu trong giai đoạn cuối cùng trước khi bé yêu chào đời. Không những thế còn “tạo đà” cho sự phát triển khỏe mạnh của bé về sau.

– Thực phẩm giàu chất sắt: Thịt gà, lòng đỏ trứng, rau dền, nho khô, thịt bò, các loại cá đều là nguồn cung cấp chất sắt tốt cho mẹ bầu.

– Thực phẩm có chứa vitamin A: Rau cải bó xôi, cà rốt, khoai lang, gấc…

– Thực phẩm giàu chất xơ : Rau củ, ngũ cốc nguyên hạt trái cây, rong biển…

– Thức ăn giàu vitamin C: Nhóm thực phẩm này quan trọng cho mẹ bầu ở tháng cuối. Mẹ nhớ tích cực ăn các loại quả như cam, chanh, cà chua, dâu tây, đu đủ.

– Những món giàu a-xít folic: Những loại rau lá xanh như cải bó xôi, rau dền, các loại đậu và hạt sẽ giúp bổ sung a-xít folic cho mẹ.

– Thực phẩm giàu canxi: Trong giai đoạn này cần canxi cao nhất so với cả thai kỳ. Bởi vậy, mẹ cần nhớ tăng cường thực phẩm giàu canxi trong chế độ ăn. Các thực phẩm giàu canxi: các loại đậu, sữa từ các loại hạt, súp lơ xanh, các loại sữa bò, sữa dê,yến mạch, hạnh nhân, hạt mè.

Mẹ cũng cần chú ý đến việc lựa chọn thực phẩm an toàn, cụ thể là thịt sạch và các loại rau, củ quả không sử dụng thuốc trừ sâu trong quá trình trồng trọt. Trong tháng cuối cùng của thai kì, bé cưng sẽ phát triển rất nhanh về cân nặng và chiều dài. Mẹ bầu sẽ cần bổ sung thêm từ 200 đến 300 calories so với bữa ăn ngày thường để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho bé. Để tránh những hậu quả do tăng cân quá mức cần thiết, mẹ vẫn nên đảm bảo một chế độ ăn cân bằng, giàu dinh dưỡng nhưng nên loại trừ những loại thực phẩm không có lợi như bánh kẹo ngọt, thực phẩm chế biến sẵn, mỡ động vật…

Lượng thực phẩm mà mẹ bầu cần bổ sung đó là:

– Nước: Ít nhất 2 lít mỗi ngày.

– Sữa và thực phẩm từ sữa: 4 phần

– Rau: Từ 4 phần trở lên

– Ngũ cốc: nên chọn những loại nguyên hạt từ 6 đến 11 phần.

– Các thực phẩm giàu đạm: với 3 phần mỗi ngày.

– Trái cây: 2 đến 4 phần.

3. Sử dụng viên uống bổ sung trong chế độ dinh dưỡng mẹ bầu tháng cuối như nào:

Vào tháng cuối, mẹ vẫn cần bổ sung đều đặn những viên uống bổ sung như viên sắt, viên vitamin hay a-xít folic.

– Viên sắt: Nếu viên uống đa vi chất của mẹ chỉ gồm các loại vitamin mà không bao gồm sắt, mẹ có thể uống viên sắt.Bởi sắt có thể là thành phần của các viên uống đa vi chất mà mẹ bổ sung trong suốt thai kỳ và khoảng 27mg mỗi ngày.

– Viên đa vi chất: Mẹ nên chủ động bổ sung bằng các loại viên vitamin tổng hợp cho bà bầu có liều lượng phù hợp.

– Bổ sung canxi: là một trong những dưỡng chất không thể thiếu đối với bà bầu trong tháng cuối. Mẹ có thể bổ sung các viên canxi dạng sủi bọt, dạng nước hoặc kẹo dẻo để đảm bảo đủ canxi cho sự phát triển hệ xương và răng của bé. Lượng canxi cần bổ sung khoảng 1.000mg đến 1.200mg mỗi ngày.

Mẹ khỏe sinh con khỏe, đó là lý do dinh dưỡng luôn là ưu tiên hàng đầu trong cả hành trình mang thai. Với những thông tin xung quanh câu hỏi tháng cuối thai kỳ nên ăn gì, mẹ sẽ có được một định hướng tốt về dinh dưỡng trong thời gian này. Dịch vụ thai sản và sinh con trọn gói tại Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn được xây dựng bởi các chuyên gia y tế Hàn Quốc, mang tới những trải nghiệm bất ngờ cho các mẹ bầu. Mẹ hoàn toàn yên tâm khi được chăm sóc và theo dõi sức khỏe trong suốt thai kỳ đến tận sau sinh bởi đội ngũ bác sỹ sản phụ khoa giàu kinh nghiệm. Đồng thời tận hưởng những tiện ích đẳng cấp trong môi trường y tế văn minh, chuẩn Hàn Quốc với hệ thống trang thiết bị hiện đại cùng sự chăm sóc tận tậm của đội ngũ y bác sĩ để có thể phục hồi sức khỏe nhanh chóng.

Để được tư vấn các gói thai sản và ưu đãi dành riêng cho mẹ bầu, khách hàng vui lòng gọi tới Tổng đài 1900 599 858 hoặc Hotline 091 585 0770 để được tư vấn miễn phí.

Các Loại Hạt Tốt Cho Bà Bầu Giàu Dinh Dưỡng Cho Thai Kỳ

Không chỉ là món ăn vặt ưa thích và có lợi cho sức khỏe của nhiều phụ nữ mang thai mà các loại hạt tốt cho bà bầu còn cung cấp nhiều a-xít béo thiết yếu hỗ trợ sự phát triển của thai nhi.

Chúng ta đều biết rằng khi mang thai, phụ nữ thường có cảm giác thèm ăn vặt hơn bình thường. Và thời gian 3 tháng giữa thai kỳ, thai nhi đã phát triển thành hình hài cần nhiều dưỡng chất để phát triển cả về thể chất và trí não. Ăn vặt không có gì sai nhưng quan trọng các mẹ phải chọn được những loại thực phẩm có lợi cho thai kỳ và các loại hạt là một lựa chọn sáng suốt.

Nghiên cứu tại Mỹ với 8.000 trẻ em tham gia cho thấy những bé có mẹ ăn loại thực phẩm thân thiện này trong thai kỳ giảm hẳn nguy cơ bị dị ứng. Các chuyên gia y khoa tại bệnh viện Boston, Mỹ còn công bố thêm nghiên cứu 30% bé có mẹ ăn các loại hạt hằng ngày hoàn toàn không có nguy cơ đối mặt với chứng dị ứng.

Danh sách các loại hạt tốt cho bà bầu

Đây đều là các loại hạt tốt cho bà bầu vì chúng có nhiều dưỡng chất. Không chỉ có tác dụng định thần, an thai, bổ máu, mà những loại hạt này còn giúp mẹ nuôi dưỡng thai nhi phát triển khỏe mạnh, thông minh.

Công dụng của các loại hạt tốt cho phụ nữ mang thai

1. Công dụng của hạt óc chó

Giá trị dinh dưỡng “vàng” của hạt óc chó giúp loại hạt này luôn nằm trong top danh xưng hot nhất “hạt trường thọ”, “hạt muôn tuổi”. Mẹ có thể ăn óc chó trong suốt 40 tuần thai kỳ sẽ giúp não bộ thai nhi phát triển.

Các nguyên tố vi lượng có trong hạt óc chó như kẽm, mangan, crom hay a-xit hữu cơ có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển trí thông minh của bé ngay trong bụng mẹ.

Theo tài liệu quốc tế thì trong 100g nhân quả óc chó có chứa 642 calo, 6,7g chất xơ, 15,2g chất đạm, và 65,2g chất béo. Nó giúp bà bầu bổ sung vitamin E, omega – 3, kẽm, mangan, crom, các loại axit hữu cơ và phốt pho. Đặc biệt loại axít hữu cơ có trong quả óc chó có tác dụng rất lớn thúc đẩy sự phát triển đại não của thai nhi và trẻ nhỏ.

Theo cơ sở dữ liệu dinh dưỡng quốc gia của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ USDA phát hành 24/2011, thành phần omega 3 có trong quả óc chólớn gấp 3 lần so với cá hồi cũng nhưmột số loại hạt khác như hạt hạnh nhân, đậu phộng, hạt dẻ cười và quả hồ đào… Thành phần dinh dưỡng trong 1kg nhân quả óc chó sẽ bằng 5kg trứng, 9kg sữa bò hoặc 4kg thịt bò.

Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra, axit béo omega – 3 có trong quả óc chó giúp duy trì chất béo cấu trúc, loại chất chiếm 60% chất cần thiết cho não bộ. Nó giúp bộ não điều khiển đúng hành vi, tăng cường trí nhớ và nhận thức.

Phụ nữ trong thai kỳ ăn quả óc chó không những giúp tránh trầm cảm mà em bé còn được bổ sung chất tốt cho não bộ, giúp bé thông minh hơn từ trong bụng mẹ.

2. Đậu phộng (hạt lạc) đích thực là một trong các loại hạt tốt cho bà bầu

Trong động phộng có hơn 10 loại a-xit amin khác nhau mà mẹ bầu cần trong suốt thai kỳ. Hàm lượng lớn protein và lipit, đặc biệt là hàm lượng a-xít béo không bão hòa rất cao.

Nó giúp thúc đẩy sự sản sinh ra các tế bào não, nâng cao khả năng ghi nhớ và tăng cường sự phát triển tư duy. Giá trị dinh dưỡng của đậu phộng còn cao hơn cả lương thực và có thể sánh ngang với các loại thực phẩm đắt tiền như thịt, sữa, trứng

3. Lợi ích của hạt chia đối với phụ nữ mang thai

A-xít béo omega-3 rất cần thiết cho sự phát triển não của bé. Trong 100gr hạt chia chứa 19,3g omega-3, cao gấp 8 lần so với cá hồi và cao hơn rất nhiều so với các thực phẩm giảm Omega-3 khác.

Ngoài ra, hàm lượng folate (hay còn gọi là axit folic) có trong 100g hạt chia lên tới 83,33mcg, cao gấp 2,3 lần so với rau diếp. Dưỡng chất này đặc biệt quan trọng vì bà bầu luôn cần nó nhiều gấp 1,5 lần so với bình thường. Folate giúp bổ sung hồng cầu và phòng ngừa khiếm khuyết ổng thần kinh của thai nhi và giúp thai nhi khỏe mạnh, thông minh hơn.

Rất hiếm có loại thực phẩm nào cùng lúc có hàm lượng omega 3 và folate như hạt chia.Ngoài ra hạt chia còn cung cấp cho mẹ bầu và thai nhi chất xơ, canxi, sắt, magie, phốt pho, kali, vitamin…. Cùng với cá hồi thì hạt chia là bạn đồng hành tuyệt vời của bà bầu trong thai kỳ, giúp thai nhi khỏe mạnh, thông minh hơn. Thêm nữa, hạt chia còn có tác dụng lợi sữa cho mẹ sau sinh…

4. Lợi ích của hạt bí ngô cho thai phụ

Hạt bí không chỉ tốt cho sự phát triển trí não của thai nhi mà còn tốt cho thận, dạ dày, giúp nhuận tràng, cầm máu. Nó cũng giúp mẹ bầu giảm bớt nguy cơ bị trầm cảm và cảm thấy thoải mái, đầu óc tỉnh táo, minh mẫn hơn.

Trong hạt bí ngô có chứa lượng lớn calo (1/4 tách hạt bí ngô có chứa tới 186 calo – một nửa lượng calo cần trong ngày với phụ nữ có bầu). Ngoài ra, hạt bí ngô còn giàu kẽm, omega-3 và folate.

Tuy có nhiều dưỡng chất nhưng khi sử dụng các loại hạt tốt cho bà bầu này, bạn cần lưu ý một số vấn đề về chất lượng và vệ sinh thực phẩm. Mẹ tuyệt đối không ăn hạt mốc, hạt ẩm hay tẩm ướp quá nhiều phụ gia, màu công nghiệp… để đảm bảo sức khỏe.

5. Hạt hướng dương giúp tăng đề kháng trong thai kỳ

Hạt hướng dương có hàm lượng protein lớn hơn so với các loại hạt khác mà nhiệt lượng tương đối thấp. Nó còn chứa vitamin E và loại axit có khả năng tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, giúp mẹ bầu an thai và làm giảm nguy cơ sảy thai.

Trong 1 cốc hạt hướng dương cũng cung cấp 35mg vitamin E, 5mg vitamin B5, 500mg kali, phốt pho 520mg, 250mg magiê, 160 mg folate, 42 mg selen, 5mg sắt… giúp mẹ bầu đề phòng hiện tượng thiếu máu.

6. Vì sao nên ăn hạt dưa khi mang thai?

Protid có trong thành phần hạt dưa là nguyên tố không thể thiếu cho thần kinh, cơ bắp, huyết dịch, nội tạng, xương khớp.

Chất glucid trong hạt dưa là thành phần chính cấu tạo tế bào và thần kinh. Mẹ thường xuyên ăn hạt dưa để thai nhi được bổ sung thêm nhiều dưỡng chất.

7. Hạt dẻ cười bổ sung vitamin và khoáng chất

Có thể kể nhanh các dưỡng chất có trong loại hạt này như vitamin C, vitamin nhóm B, những chất khoáng vi lượng như canxi, sắt, magiê, phốt pho, mangan, đồng, selen, kẽm… Các chất này cũng cần thiết trong quá trình trao đổi chất, truyền dẫn thần kinh cũng như tổng hợp hồng cầu trong cơ thể người mẹ, hỗ trợ tối ưu phát triển thai nhi.

Trong số các loại hạt tốt cho bà bầu, loại hạt này cũng giàu axit oleic có tác dụng làm giảm mức độ cholesterol xấu (LDL) và tăng cholesterol tốt (HDL) trong máu. Đồng thời, giúp duy trì mức độ lipid ổn định trong cơ thể bà bầu.

Tuy nhiên, các hợp chất a-xít trong hạt dẻ cười có thể gây dị ứng với các triệu chứng như ngứa da, hay hình thức nghiêm trọng của shock phản vệ là nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó thở.

8. Hạt sen giúp thai phụ an thần

Là loại hạt thông dụng phổ biến, hạt sen được biết đến với nhiều công dụng như giúp an thần, giảm stress.

Với phụ nữ mang thai hạt sen cung cấp dưỡng chất như protit, lipit, gluxit, canxi, photpho, sắt, vitamin B1, B2, C… Nó giúp mẹ ngủ ngon, cải thiện vòng một sau sinh một cách hiệu quả, đặc biệt là giúp bé yêu trong bụng thông minh hơn.

Trong hạt rất giàu canxi, đạm, photpho có tác dụng ích tâm, bổ thận, kiện tỳ, cố tinh, an thần có công dụng dưỡng tâm, ích trí, rất tốt cho sự phát triển thần kinh và trí não thai nhi.

9. Hạt mắc-ca và những tác dụng tuyệt vời

“Nữ hoàng của các loại hạt” là danh xưng dành riêng cho hạt mắc-ca. Nhân quả mắc ca (hạt mắc ca) có hàm lượng dầu tới 78%, cao hơn hẳn đậu phộng (44,8%), hạt điều (47%)… trong dầu của mắc ca có trên 87% là axit béo không no tốt cho cơ thể. Hàm lượng protein trong hạt có tới 9,2%, gồm 20 loại axit amin trong đó có 8 loại axit amin cần thiết cho cơ thể con người.Tất cả đều là những chất có lợi cho bà bầu và đặc biệt là giúp trẻ em phát triển các tế bào não.

Với mùi vị đặc biệt thơm ngon, nó còn cung cấp nhiều dầu và đạm giúp tích lũy năng lượng cho thai nhi, đồng thời giúp cải thiện được chứng chán ăn ở phụ nữ mang bầu.

10. Hạt hạnh nhân giúp thai nhi thông minh hơn

Trong hạt hạnh nhân chứa nhiều axit folic và omega 3, canxi, magiê… tốt cho mẹ và sự phát triển não bộ bé trong giai đoạn bào thai. Loại hạt này còn chứa hàm lượng omega 3, phenylalanine giúp trí nhớ của bé được tốt hơn, bé thông minh hơn từ trong bụng mẹ.

Bà bầu bổ sung hạt hạnh nhân trong bữa ăn có công dụng tái tạo hồng cầu, chống thiếu máu, giảm stress, phòng ngừa được chứng bí tiểu tiện trong thai kỳ và phòng tránh dị tật ống thần kinh cho bé khoảng 50-70%. Nó còn giàu magie giúp giảm nguy cơ sinh non và giúp hệ thống thần kinh của thai nhi phát triển hoàn hảo.

11. Hạt quả hồ đào (pecan) có tác dụng hình thành não bào thai

Trong hồ đào rất giàu chất acid béo omega-3 ( cao gấp 4.5 lần so với cá hồi ), rất tốt cho thai nhi hình thành não bộ trong giai đoạn thai kỳ. Nếu các mẹ kiên trì ăn hạt pecan trong suốt thời gian thai kỳ, em bé sinh ra sẽ rất thông minh khỏe mạnh.

Cũng như chất oxi hóa trong quả hồ đào giúp bà bầu tăng cường đề kháng. Phụ nữ khi ăn quả hồ đào sẽ có làn da mịn màng, tươi trẻ, giúp lưu thông mạch máu và chống lão hóa.

Một nghiên cứu mới đây cũng đã chỉ ra rằng quả hồ đào cũng có thể chống lại các bệnh viêm nhiễm, đặc biệt là những căn bệnh tế nhị ở vùng kín của chị em phụ nữ.

12. Hạt thì là giúp bổ sung sắt cho mẹ, phát triển xương cho con

Hàm lượng chất sắt dồi dào trong hạt thìa là giúp đáp ứng nhu cầu chất sắt của thai phụ. Ăn hạt thì là còn rất có lợi cho sự phát triển xương của em bé.

13. Hạt phỉ hạn chế dị tật ống thần kinh

30g hạt phỉ chứa 17% folate (1 dạng vitamin nhóm B). Folate là một trong những dưỡng chất không thể thiếu đối với thai phụ, góp phần vào sự phát triển mô trong khi mang thai.

Nếu thiếu hụt folate khi mang thai là rất nghiêm trọng vì nó sẽ dẫn đến nguy cơ thai nhi bị dị tật ống thần kinh, dễ gặp tình trạng trẻ tự kỷ, bệnh hiếm nhưng các mẹ trong thai kỳ lưu ý vẫn hơn.

14. Hạt diêm mạch, nguồn dinh dưỡng quý giá cho thai phụ

Loại hạt này có chứa gần như đầy đủ các amin thiết yếu và sắt nên rất tốt cho phụ nữ đang mang thai cũng như trẻ em trong từng giai đoạn phát triển.

Vì phụ nữ đang mang thai cần nhiều lượng sắt cao gấp 2-3 lần của người bình thường để hình thành các tế bào hồng cầu của thai nhi. Nó giúp cho thai nhi sau này sẽ không bị dị tật và đồng thời phát triển bình thường

15. Các loại các loại hạt tốt cho bà bầu thuộc nhóm đậu

Trong các loại hạt tốt cho bà bầu thì dòng họ đậu như: đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ, đậu ngự…. có chứa nhiều protein, giàu canxi, kali, kẽm, vitamin B6, ma giê, folate và axit alpha – linolenic… đều là những chất cần thiết cho mẹ và bé.

Đặc biệt trong các loại hạt tốt cho bà bầu thuộc họ đậu, đậu đỏ còn chứa các thành phần dinh dưỡng được tìm thấy trong thịt động vật có tác dụng rất tốt cho mẹ và bé:

Chất kẽm giúp giảm nguy cơ sinh non, sinh nhẹ cân hoặc kéo dài thời gian chuyển dạ.

Chất sắt giúp máu và các cơ thể vận chuyển oxy đều đặn tới các tế bào và tới thai nhi được tốt nhất, cải thiện hệ miễn dịch, phát triển tế bào não và điều hòa thân nhiệt.

Trong đậu đỏ rất dồi dào chất chống oxy hóa giúp mẹ bầu tăng sức đề kháng.

Vitamin B1, vitamin B6 giúp chị em giảm mệt mỏi, giảm stress và tăng khả năng lưu thông máu.

Chất xơ làm giảm đáng kể lượng cholestrol trong máu, giảm nguy cơ bị huyết áp cao, tránh mắc bệnh táo bón, trĩ, chữa phù nề trong thai kỳ.

Vitamin B6 và chất xơ giúp mẹ bầu làm đẹp da và giảm béo sau sinh hiệu quả.

Ăn nhiều đậu đỏ sau sinh còn giúp chị em dồi dào sữa.

Cập nhật thông tin chi tiết về Vitamin Và Các Chất Dinh Dưỡng Khác Trong Thai Kỳ trên website Dsb.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!