Bạn đang xem bài viết Xử Trí Chảy Máu Trong Thai Kỳ Và Trong Chuyển Dạ được cập nhật mới nhất tháng 11 năm 2023 trên website Dsb.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Xử trí chảy máu trong thai kỳ và trong chuyển dạ XỬ TRÍ CHẢY MÁU TRONG NỬA ĐÀU THAI KỲ TÓM TẮTDọa sảy thai, sảy thai, chửa ngoài tử cung hay thai trứng là các nguyên nhân thường gặp nhất ở 20 tuần đầu thai nghén. Mỗi bệnh lý có các xử trí thích hợp. Tuyến xã chỉ tập trung vào các cấp cứu, sau đó chuyển tuyến nếu như nguyên nhân chưa được giải quyết.
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶPDọa sẩy thai -Sẩy thai.
Chửa ngoài tử cung.
Chửa trứng.
Cán bộ y tế cần phải phát hiện được sớm các nguyên nhân để xử trí ở tuyến cơ sở hoặc chuyển tuyến kịp thời.
XỬ TRÍ CHUNGNhanh chóng đánh giá tình trạng chung của bệnh nhân, các dấu hiệu sinh tồn: mạch, huyết áp, nhịp thở, nghe tim phổi.
Nếu có dấu hiệu choáng hoặc chảy máu nhiều phải điều trị ngay (truyền dịch…)
Tư vấn, giải thích cách xử trí tùy theo tình huống cụ thể.
CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CỤ THỂDọa sẩy thai – Sẩy thai
Sẩy thai là trường hợp thai và rau bị tống ra khỏi buồng tử cung trước 22 tuần (kể từ ngày đầu của kỳ kinh cuối).
Các dạng của sảy thai:
Dọa sẩy thai.
Đang sẩy thai.
Sẩy thai hoàn toàn.
Sẩy thai không hoàn toàn.
Sẩy thai nhiễm khuẩn
Dọa sẩy thai
Triệu chứng cơ năng
Thường có chậm kinh và tình trạng nghén.
Ra máu âm đạo đỏ tươi
Tức bụng dưới hoặc đau âm ỉ vùng hạ vị.
Triệu chứng thực thể
Cổ tử cung còn dài, đóng kín.
Kích thước thân tử cung to tương ứng với tuổi thai.
Xét nghiệm
Xét nghiệm hCG bằng que thử nhanh dương tính.
Nếu có siêu âm: thấy hình ảnh túi thai hoặc có âm vang thai và tim thai ở trong buồng tử cung.
Xử trí
Nằm nghỉ, ăn nhẹ, chế độ ăn tránh gây táo bón.
Tư vấn cho người bệnh và gia đình những tiến triển có thể xảy ra.
Thuốc giảm co: spasmaverin 40 mg uống 02 viên/lần x 2 lần/ngày.
Bổ sung viên sắt và acid folic
Nếu sau khi nghỉ ngơi và điều trị các triệu chứng không đỡ phải chuyển lên tuyến trên.
Nếu đau bụng và ra máu tăng phải chuyển tuyến trên ngay không được giữ lại ở tuyến cơ sở, trước khi chuyển cho Spasmaverin 40 mg x 02 viên.
Đang sẩy thai
Triệu chứng
Đau bụng nhiều từng cơn vùng hạ vị.
Máu ra ngày càng nhiều, có khi choáng.
Thăm âm đạo: cổ tử cung đã xóa, mở, có thể thấy rau, thai hoặc cổ tử cung hình con quay vì lỗ trong và phần trên cổ tử cung đã dãn rộng phình to do khối thai đã xuống đoạn dưới.
Xử trí
Nếu thai và rau đã thập thò ở cổ tử cung thì dùng 2 ngón tay hay kẹp hình tim lấy thai ra rồi chuyển tuyến trên.
Cho oxytocin 5 đơn vị x 2 ống tiêm bắp trước khi chuyển và 1 ống Ergometrin 0,2 mg tiêm bắp nếu băng huyết nặng.
Nếu có choáng thì truyền dịch mặn đẳng trương 0,9% hoặc Ringer Lactate trong khi chuyển tuyến hoặc chờ tuyến trên xuống xử trí.
Cho kháng sinh: Amoxilin 500mg x 02 viên x 2 lần/ngày x 5 ngày.
Sẩy thai hoàn toàn
Triệu chứng
Thường gặp sẩy khi tuổi thai dưới 6 tuần.
Sau khi đau bụng, ra máu, thai ra cả bọc, sau đó ra máu ít dần.
Khám thấy cổ tử cung đóng, tử cung nhỏ hơn tuổi thai.
Xử trí
Cho uống kháng sinh Amoxilin 500mg x 02 viên x 2 lần/ngày x 5 ngày.
Tư vấn cho người bệnh về nghỉ ngơi, ăn uống, theo dõi.
Nếu bệnh nhân đến khám lại vì những triệu chứng bất thường như: đau bụng, ra máu, sốt thì chuyển tuyến .
Sẩy thai không hoàn toàn: sót rau
Triệu chứng
Sau khi thai sẩy, ra máu kéo dài.
Còn đau bụng.
Cổ tử cung mở và tử cung còn to.
Xử trí
Tư vấn.
Cho kháng sinh và chuyển tuyến trên.
Chửa ngoài tử cung (CNTC)
CNTC là trường hợp trứng sau khi đã thụ tinh không làm tổ và phát triển trong buồng tử cung mà phát triển ở bên ngoài buồng tử cung.
Khi nghi ngờ CNTC phải tư vấn và chuyển ngay lên tuyến trên, nơi có khả năng phẫu thuật. Các triệu chứng có thể hướng tới nghi ngờ:
Có chậm kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt, có thể có triệu chứng nghén.
Rong huyết: máu ra ít một kéo dài ở âm đạo với đặc điểm máu đen, lợn cợn (như bã cà phê) và rả rích ra trong nhiều ngày.
Đau bụng âm ỉ ở vùng bụng dưới và đau về bên vòi tử cung có trứng làm tổ, thỉnh thoảng có cơn đau nhói.
Khám thực thể: thân tử cung hơi to hơn bình thường, cạnh tử cung có khối nề, ranh giới không rõ, ấn đau. Cổ tử cung đóng kín, khi chạm ngón tay vào cổ tử cung thì đau tăng lên.
Xét nghiệm hCG dương tính. Nếu có siêu âm sẽ không thấy hình ảnh túi ối hoặc các âm vang thai trong buồng tử cung, mà có thể thấy những âm vang bất thường ở một bên vòi tử cung
Trong trường hợp CNTC vỡ, các triệu chứng sẽ rất nặng bao gồm đau bụng dữ dội, choáng, bụng có phản ứng thành bụng. Cần hồi sức chống choáng, yêu cầu tuyến trên trợ giúp và/ hoặc chuyển tuyến ngay.
Chửa trứng
Chửa trứng là bệnh của rau trong đó gai rau thoái hóa thành các túi mọng nước.
Khi nghi ngờ chửa trứng phải tư vấn và chuyển ngay lên tuyến trên. Các triệu chứng có thể hướng tới nghi ngờ
Mất kinh như những trường hợp thai nghén khác.
Tình trạng nghén nặng hơn bình thường: nôn mửa nhiều, mệt mỏi, người xanh xao, gầy sút, có khi xuất hiện đầy đủ các triệu chứng của tiền sản giật như tăng huyết áp, phù, protein niệu.
Ra máu âm đạo ít một, máu đen, dai dẳng nhiều ngày, ban đêm máu thường ra nhiều hơn.
Đau bụng (nếu bắt đầu hiện tượng sẩy trứng).
Khám: Tử cung to nhanh hơn tuổi thai (thai 2 – 3 tháng nhưng tử cung đã to bằng thai 5 – 6 tháng, trừ chửa trứng thoái triển). Tử cung thường mềm. Nắn qua thành bụng không thấy các phần thai nhi . Không nghe thấy tim thai.
Thử hCG dương tính (nếu định lượng sẽ thấy rất cao).
Nếu có siêu âm thấy hình ảnh tuyết rơi trong buồng tử cung.
Sơ đồ diễn tiến về chẩn đoán và xử trí chảy máu nửa đầu thai kỳ đối với tuyến xã
XỬ TRÍ CHẢY MÁU TRONG NỬA CUỐI THAI KỲ VÀ TRONG CHUYỂN DẠ TÓM TẮTRau tiền đạo, rau bong non, và vỡ tử cung là 3 nguyên nhân thường gặp nhất gây chảy máu nửa cuối thai kỳ và trong chuyển dạ. Đây là các cấp cứu sản khoa nặng. Tuyến xã chỉ tập trung vào cấp cứu, hồi sức sau đó chuyển tuyến ngay không cần xác định nguyên nhân.
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP:Rau tiền đạo.
Rau bong non.
Vỡ tử cung.
Cán bộ y tế cần phải phát hiện sớm từng nguyên nhân để xử trí ban đầu ở tuyến cơ sở và chuyển tuyến để xử lý kịp thời, bảo đảm an toàn cho mẹ và con.
XỬ TRÍ CHUNGGọi cấp cứu: huy động tất cả mọi người để cấp cứu
Đánh giá nhanh tình trạng chung của người bệnh gồm các dấu hiệu sinh tồn: mạch, huyết áp, nhịp thở, nhịp tim và nhiệt độ.
Nếu nghĩ đến chảy máu do rau tiền đạo, rau bong non: không khám âm đạo.
Nếu có choáng phải điều trị ngay. Ngay cả khi không có dấu hiệu choáng cũng phải luôn nghĩ đến khi đánh giá bệnh nhân vì tình trạng bệnh nhân có thể nặng lên rất nhanh. Thiết lập đường truyền dịch ngay cả khi máu chảy ít.
CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CỤ THỂRau tiền đạo
Rau tiền đạo là rau không bám ở đáy mà bám ở đoạn dưới tử cung lan tới hoặc che lấp lỗ trong cổ tử cung.
Theo vị trí giải phẫu, rau tiền đạo có thể bám trung tâm hoàn toàn, trung tâm không hoàn toàn, bám mép, bám bên hay bám thấp.
Các triệu chứng thường gặp :
Chảy máu với các đặc điểm: đột ngột, không kèm theo đau bụng, máu ra đỏ tươi, kết thúc đột ngột cũng như khi xuất hiện. Máu ra từng đợt, khoảng cách giữa các đợt ngắn lại, gần chuyển dạ và chuyển dạ chảy nhiều máu hơn.
Toàn thân : thiếu máu tùy theo trạng thái mất máu, nếu mất máu nhiều có tình trạng choáng: vã mồ hôi, nhợt nhạt, mạch nhanh, huyết áp hạ.
Khám bụng: thường không thấy gì đặc biệt, có thể thấy ngôi bất thường
Tim thai có thể bình thường hoặc nhanh, chậm hoặc mất tim thai tùy theo tình trạng mất máu ít hay nhiều.
Khi chuyển dạ có thể sờ thấy múi rau hay bờ rau tại lỗ cổ tử cung. Nếu nghi ngờ rau tiền đạo thì không được thăm âm đạo vì gây chảy máu nhiều hơn, sẽ gây nguy hiểm cho cả mẹ và thai.
Nếu có siêu âm, sẽ thấy bánh rau không bám ở vị trí bình thường mà bám ở đoạn dưới lan tới hoặc che lấp cổ tử cung.
Xử trí tại xã :
Chuyển tuyến khi nghĩ đến rau tiền đạo
Nếu có chuyển dạ: cho thuốc giảm co Nifedipine 10 mg ngậm dưới lưỡi, hoặc Spasmaverin 40 mg, uống 2 viên và tiêm bắp 10mg Morphin để giảm đau, rồi chuyển tuyến trên ngay
Nếu máu chảy nhiều và có choáng: cần sơ bộ chống choáng bằng truyền dịch (nước muối sinh lý 9%o hoặc Ringer Lactate), cho thuốc giảm co tử cung rồi chuyển lên tuyến có trung tâm phẫu thuật ngay hoặc phải mời tuyến trên xuống hỗ trợ
Khi chuyển tuyến trên, nhất thiết phải có nhân y tế đi kèm cùng với phương tiện hồi sức.
Rau bong non
Rau bong non (RBN) là rau bám ở vị trí bình thường nhưng bong sớm một phần của bánh rau, trước khi sổ thai.
Có hai loại rau bong non: rau bong non bệnh lý (thường do tiền sản giật), và rau bong non do chấn thương (sản phụ bị ngã hoặc bị tai nạn xe cộ).
Rau bong non thể nặng, thường gây tử vong mẹ rất cao do bị rối loạn đông máu và thai hầu như tử vong 100%.
Các triệu chứng thường gặp
Tùy theo thể bệnh, người ta chia làm 3 loại:
Loại 1 hay thể nhẹ: tử cung chỉ tăng co hơn bình thường, sản phụ thấy đau nhẹ, đôi khi ra một ít máu đen, tim thai vẫn nghe rõ. Thể này cũng khó chẩn đoán nếu không có siêu âm.
Loại 2 hay thể trung bình: tử cung có cơn co tăng nhiều hơn, sản phụ đau vừa, tim thai bắt đầu suy (nhanh hay chậm). Ra máu âm đạo lượng vừa, thâm đen, loãng. Có thể có choáng nhẹ. Thường kèm theo dấu hiệu của hội chứng tiền sản giật.
Loại 3 hay thể nặng: (còn gọi là phong huyết tử cung rau)
Sản phụ đau dữ đội, tim thai không nghe thấy.
Có hội chứng tiền sản giật nặng.
Tình trạng choáng rất nặng do mất máu và do rối loạn đông máu.
Ra máu âm đạo thâm đen, loãng không đông.
Trương lực cơ tử cung tăng, sờ nắn thấy tử cung cứng liên tục như gỗ và tử cung tăng chiều cao.
Nếu máu ra ít ở âm đạo hoặc không ra mà tử cung to lên nhanh chứng tỏ rau bong nhiều, máu chảy vào tử cung.
Cổ tử cung cứng, ối căng phồng, nước ối có thể có máu.
Lưu ý: Tuy choáng nặng, nhưng lúc đầu huyết áp chưa tụt xuống vì huyết áp của sản phụ đã cao sẵn, khi huyết áp đã tụt dưới mức bình thường là tình trạng sản phụ đã rất nặng, có thể đã bắt đầu có dấu hiệu rối loạn đông máu và đe dọa tính mạng.
Phương tiện chẩn đoán tốt nhất là siêu âm, thấy khối máu tụ sau rau.
Xử trí tại xã:
Khi đã chẩn đoán nghi ngờ là rau bong non dù ở thể nào cũng phải tư vấn và chuyển tuyến có điều kiện phẫu thuật và hồi sức, có nhân viên y tế cùng đi.
Nếu có choáng phải hồi sức trước và trong khi chuyển tuyến: truyền dịch (nước muối sinh lý 9%o hoặc Ringer Lactate), cho thuốc giảm co tử cung rồi chuyển lên tuyến có trung tâm phẫu thuật ngay hoặc phải mời tuyến trên xuống hỗ trợ.
Cho thuốc giảm co Nifedipine 10 mg ngậm dưới lưỡi, hoặc Spasmaverin 40 mg, uống 2 viên và tiêm bắp 10mg Morphin để giảm đau.
Vỡ tử cung
Vỡ tử cung là một tai biến sản khoa rất nguy hiểm dẫn đến tử vong mẹ và thai nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời. Vỡ tử cung có thể hoàn toàn (thai và rau bị đẩy vào trong ổ bụng), hoặc vỡ dưới phúc mạc (thai và rau còn nằm trong tử cung), hoặc vỡ phức tạo với tổn thương các tạng khác.
Dấu hiệu dọa vỡ tử cung
Sản phụ đau nhiều do cơn co tử cung mạnh và mau.
Tử cung co cứng, chiều cao tử cung cao hơn so với lúc chưa có dấu hiệu dọa vỡ vì đoạn dưới tử cung kéo dài và căng phồng, thắt ngẵng thành một vòng giữa đoạn dưới và thân tử cung gọi là vòng Bandl. Vòng Bandl lên cao, tử cung có hình quả bầu nậm.
Có thể chiều cao tử cung cao nhanh đột ngột.
Thai suy: tim thai nhanh, chậm hoặc không đều.
Thăm âm đạo : ngôi bất thường, ngôi cao hoặc chưa lọt.
Xử trí dọa vỡ tử cung
Thông tiểu.
Truyền dịch
Cho thuốc giảm cơn co tử cung: Nifedipine 10 mg x 1 viên ngậm dưới lưỡi hoặc Spasmaverin 40 mg uống 2 v, và giảm đau Morphin 10mg x 1 ống tiêm bắp.
Tư vấn, gửi tuyến trên ngay và có nhân viên y tế đi kèm.
Dấu hiệu vỡ tử cung
Trước khi vỡ tử cung có dấu hiệu dọa vỡ tử cung trừ trường hợp có sẹo mổ cũ ở tử cung. Thai phụ đang đau dữ dội, sau một cơn đau chói đột ngột, thì hết đau và có thể choáng.
Cơn co tử cung không còn.
Tim thai mất.
Tử cung không còn hình trứng, không còn dấu hiệu vòng Bandl (dấu hiệu dọa vỡ).
Bụng chướng, nắn đau.
Sờ phần thai ngay dưới da bụng.
Có thể ra máu âm đạo
Thăm âm đạo không xác định ngôi thai.
Ra máu ở âm đạo.
Có dấu hiệu choáng: nhợt nhạt, vã mồ hôi, khó thở, mạch nhanh, huyết áp hạ.
Xử trí vỡ tử cung
Hồi sức chống choáng, tư vấn và chuyển ngay đến tuyến có khả năng phẫu thuật, nhất thiết phải có nhân viên y tế đi kèm.
Nếu tình trạng nặng phải mời tuyến trên đến hỗ trợ.
Sơ đồ diễn tiến về chẩn đoán và xử trí chảy máu nửa sau thai kỳ đối với tuyến xã
Chảy Máu Trong Nửa Cuối Thai Kỳ Và Trong Chuyển Dạ
1.1. Triệu chứng.
– Chảy máu đột ngột, không kèm đau bụng, máu ra đỏ tươi, kết thúc đột ngột cũng như khi xuất hiện, khoảng cách giữa các đợt ngắn lại, lượng máu ra càng về sau càng nhiều hơn. Khi chuyển dạ chảy máu nguy hiểm đến tính mạng.
– Toàn thân: thiếu máu, có thể choáng.
– Khám: ngôi cao hoặc ngôi bất thường.
– Tim thai: bình thường, có thể suy thai nếu mẹ bị choáng.
– Cần phân biệt chảy máu do tổn thương ở cổ tử cung như polip, viêm cổ tử cung, sùi mào gà ở âm đạo và cổ tử cung, giãn tĩnh mạch âm hộ, ung thư cổ tử cung cần phải đặt van hoặc mỏ vịt để quan sát (chỉ định làm ở phòng phẫu thuật).
– Không thăm khám âm đạo bằng tay.
1.2. Xử trí. Tuyến xã– Khi nghĩ đến nhau tiền đạo: chuyển tuyến.
– Nếu chuyển dạ: cho thuốc giảm co nifedipin 10 mg ngậm dưới lưỡi và tiêm bắp 10 mg morphin để giảm đau, rồi chuyển tuyến trên ngay.
Máu ra nhiều kèm theo choáng, cần sơ bộ chống choáng bằng truyền dịch (nước muối sinh lý hoặc Ringer lactat) cho thuốc giảm co tử cung rồi chuyển lên tuyến có trung tâm phẫu thuật ngay hoặc mời tuyến trên xuống hỗ trợ.
Khi chuyển tuyến có nhân viên y tế đi cùng.
Tuyến huyện và tuyến tỉnh– Chẩn đoán xác định bằng siêu âm.
– Khi chưa chuyển dạ:
Nếu thai đã được 36 tuần trở lên và nhau tiên đạo trung tâm thì phẫu thuật chủ động.
Nếu thai còn quá non tháng và chảy máu ít hay ngừng chảy máu thì điều trị chờ đợi
tại bệnh viện cho thai lớn hơn.
Nếu chảy máu nhiều thì phẫu thuật lấy thai ngay bất kể tuổi thai, kết hợp với hồi
sức.
– Khi đã chuyển dạ:
Nếu là nhau tiền đạo trung tâm hoặc bán trung tâm phải phẫu thuật lấy thai ngay kết
hợp với hồi sức (truyền dịch, truyền máu).
Nếu là nhau bám thấp, nhau bám mép, ra máu nhiều thì có chỉ định phẫu thuật lấy thai.
Nếu chảy máu ít thì bấm ối, xé rộng màng ối và theo dõi sanh đường âm đạo.
– Trong khi phẫu thuật lấy thai:
Nếu nhau bám mặt trước: rạch da đường giữa dưới rốn, sờ đoạn dưới tử cung xác định vùng không có nhau bám để rạch lấy thai.
Nếu không tìm được vùng không có nhau bám: rạch ngang đoạn dưới qua bánh nhau để lấy thai.
Nếu nhau bám mặt sau: rạch da đường ngang, rạch đoạn dưới tử cung lấy thai.
Nếu sau khi lấy nhau có chảy máu ở vị trí nhau bám:
Khâu các mũi chữ X cầm máu.
Pha loãng 5 đv oxytocin x 04 ống trong 1 lít dịch (nước muối sinh lý hay dung
dịch Ringer lactat) truyền tĩnh mạch 60 giọt/phút.
Nếu vẫn chảy máu:
Đủ con: cắt tử cung hết phần bị chảy máu
Trường hợp cần bảo tồn tử cung: thắt động mạch tử cung, thắt động mạch hạ vị, thắt động mạch dây chằng tử cung buồng trứng. Nếu vẫn chảy máu: cắt tử cung hết phần bị chảy máu.
Kết hợp với hồi sức chống choáng.
Là nhau bám ở vị trí bình thường nhưng bong sớm trước khi sổ thai do bệnh lý hoặc chấn thương.
2.1. Triệu chứng. Thể nhẹ:– Toàn trạng bình thường, chảy máu ít.
– Không có suy thai.
– Thường chỉ chẩn đoán được khi làm siêu âm
Thể trung bình:– Có hội chứng tiền sản giật.
– Tử cung co cứng nhiều.
– Tim thai nhanh hay chậm.
– Ra máu âm đạo lượng vừa, loãng.
– Có thể có choáng nhẹ.
Thể nặng:– Sản phụ đau dữ dội, tim thai không nghe thấy.
– Có hội chứng tiền sản giật nặng.
– Tình trạng choáng nặng.
– Ra máu âm đạo thâm đen, loãng không đông.
– Trương lực cơ tử cung tăng, tử cung cứng như gỗ và tử cung tăng chiều cao.
– Cổ tử cung cứng, ối căng phồng, nước ối có thể có máu.
2.2. Xử trí.
Tuyến xã.– Tư vấn và chuyển tuyến có điều kiện phẫu thuật và hồi sức, có nhân viên y tế cùng đi.
– Nếu có choáng phải hồi sức trước và trong khi chuyển tuyến.
Tuyến huyện và tuyến tỉnh.– Hồi sức chống choáng (nên truyền máu tươi) và phẫu thuật lấy thai.
– Nếu tình trạng nặng (mất máu nặng rõ ràng hay tiềm ẩn) phải chuyển lên tuyến tỉnh
hoặc mời tuyến tỉnh đến hỗ trợ hồi sức và phẫu thuật lấy thai càng sớm càng tốt.
– Đề phòng rối loạn đông máu bằng cách bù đủ thể tích máu lưu thông bằng truyền dịch.
3.1. Triệu chứng.– Sản phụ đau nhiều do cơn co tử cung mạnh và mau.
– Vòng Bandl lên cao, tử cung có hình quả bầu nậm.
– Thai suy: tim thai nhanh, chậm hoặc không đều.
– Thăm âm đạo: ngôi bất thường, ngôi cao hoặc chưa lọt.
3.2. Xử trí. Tuyến xã.– Thông tiểu.
– Truyền dịch với nước muối sinh lý hoặc Ringer lactat.
– Cho thuốc giảm co tử cung: nifedipin 10 mg x 1 viên ngậm dưới lưỡi, morphin 10 mg x
1 ống (tiêm bắp) để giảm đau.
– Tư vấn, gửi đi tuyến trên ngay và có nhân viên y tế đi kèm.
Tuyến huyện và tuyến tỉnh.– Cho thuốc giảm co tử cung: nifedipin 10 mg x 1 viên ngậm dưới lưỡi, hoặc morphin 10
mg x 1 ống (tiêm bắp) để giảm đau.
– Nếu đủ điều kiện sanh đường dưới thì làm forceps.
– Nếu chưa đủ điều kiện thì phẫu thuật lấy thai.
4.1. Triệu chứng.– Trước khi vỡ tử cung có dấu hiệu dọa vỡ tử cung trừ trường hợp có sẹo phẫu thuật cũ ở tử cung. Thai phụ đang đau dữ dội, sau một cơn đau chói đột ngột thì hết đau và có thể choáng.
– Cơn co tử cung không còn.
– Tim thai mất.
– Bụng méo mó và không còn dấu hiệu dọa vỡ.
– Bụng chướng, nắn đau.
– Sờ thấy phần thai ngay dưới da bụng.
– Có thể ra máu âm đạo.
– Thăm âm đạo không xác định ngôi thai.
– Thường có dấu hiệu choáng.
4.2. Xử trí.
Tuyến xã.– Hồi sức chống choáng, tư vấn và chuyển ngay đến tuyến có khả năng phẫu thuật, có
nhân viên y tế đi kèm.
– Nếu tình trạng nặng phải mời tuyến trên đến hỗ trợ.
Tuyến huyện và tuyến tỉnh.
– Hồi sức chống choáng và phẫu thuật cấp cứu, xử trí vết rách tử cung (bảo tồn hoặc cắt
tử cung bán phần hoặc toàn phần)
Leave a reply →
Ngứa Trong Thai Kỳ Và Cách Xử Trí Nhanh Chóng
Bị ngứa trong thai kỳ là tình trạng thường gặp ở đa số các thai phụ vì những thay đổi về cơ thể, hormone hay bệnh lý. Đây là một triệu chứng lành tính, không ảnh hưởng tới sức khỏe chỉ gây mất thẩm mỹ và cảm giác khó chịu, tuy nhiên có số ít trường hợp do nguyên nhân bệnh lý có thể ảnh hưởng tới sức khỏe bà bầu và thai nhi.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ngứa thai kỳ
Tử cung tăng trưởng: đây là nguyên nhân phổ biến nhất của ngứa trong thai kỳ. Sự tăng trưởng của tử cung để có chỗ cho em bé khiến da bị giãn, khô và trở nên khó chịu, ngứa ngáy.
Do sự gia tăng hoóc môn estrogen: dấu hiệu này có thể biến mất tự nhiên sau khi sinh.
Những yếu tố như bà bầu có tiền sử da khô, mắc chứng chàm bội nhiễm hoặc bị dị ứng thức ăn càng khiến tình trạng ngứa thêm tồi tệ.
Nhóm thai phụ mắc chứng ứ mật trong gan (mật kém lưu thông) cũng có thể bị khô da và ngứa. Chứng bệnh này có thể đi kèm dấu hiệu khác như bạn mất cảm giác thèm ăn, buồn nôn, mệt mỏi, thậm chí là vàng da. Viêm nang lông trong thai kỳ: chứng bệnh này khởi phát vào khoảng quý 3 của thai kỳ. Dấu hiệu đi kèm là xuất hiện những sẩn mủ ở nang lông, gây ngứa.
Viêm da bọng nước: chứng bệnh này xuất hiện khoảng tuần thứ 20 – 21 của thai kỳ. Lúc đầu, bạn có thể thấy những mảng mề đay, mụn nước mọc quanh rốn, đùi. Sau đó, những mụn nước này lan sang bụng, lưng, bàn tay, bàn chân…
Ngoài ra, các nguyên nhân khác gây ngứa khi mang thai: bạn bị đổ mồ hôi nhiều; bạn mắc bệnh trĩ, có thể gây ngứa hậu môn; bị rạn da quá mức (thường xuất hiện trong những tháng cuối của thai kỳ), xuất hiện những mảng ngứa ở bụng, ngực, mông, đùi…
Cách xử trí ngứa thai kỳNên tắm rửa sạch sẽ, mặc trang phục thông thoáng để tránh hiện tượng đổ mồ hôi; tránh ra ngoài khi trời nắng hoặc cư trú trong những nơi nóng bức.
Tránh tắm nước nóng lâu dưới vòi hoa sen hoặc ngâm mình lâu trong bồn tắm. Điều này chỉ khiến da bạn nhanh bị khô và càng thêm ngứa hơn.
Nếu dùng sữa tắm, nên chọn loại có độ pH vừa phải. Một số loại sữa tắm không phù hợp có thể khiến da bạn bị khô và ngứa hơn. Để an toàn, nên chọn loại sữa tắm không kích ứng (phù hợp với cả làn da mẫn cảm). Hoặc có thể tắm với nước ấm mà không cần sữa tắm.
Thỉnh thoảng mới nên dùng cách tắm ấm bằng bột yến mạch (đây là cách tắm xuất hiện ở nhiều spa). Phương pháp này có tác dụng cải thiện tình trạng bị ngứa da khi mang thai.
Nên tránh các loại xà phòng hoặc các sản phẩm chăm sóc da có chứa nồng độ xút cao, dễ gây kích ứng.
Có thể dùng một chiếc khăn mát hoặc một chiếc khăn ấm để chườm vào vùng da bị ngứa, giúp giảm bớt cơn ngứa. Hoặc có thể dùng túi chườm mát hoặc túi chườm ấm để làm dịu cơn ngứa. Nên lưu ý tránh cào, gãi khi ngứa. Nguyên nhân là vì càng gãi thì bạn lại càng ngứa hơn. Ngoài ra, nếu gãi nhiều sẽ khiến cho lớp da ở chỗ đó càng bị kích thích, dễ để lại di chứng về sau. Có thể lấy tay vỗ (chà) nhẹ vào chỗ ngứa. Cũng nên cắt móng tay, vệ sinh bàn tay để tránh nhiễm trùng vào vùng da bị ngứa.
Để giảm ngứa do thay đổi độ pH âm đạo khi mang thai, nên giữ vùng kín luôn được khô thoáng, sạch sẽ. Nếu muốn dùng dung dịch vệ sinh phụ nữ, nên chọn loại phù hợp. Trên thị trường, có một số loại dung dịch vệ sinh phụ nữ được chống chỉ định cho phụ nữ có thai. Cũng không nên lạm dụng các loại dung dịch vệ sinh vì chúng có thể làm thay đổi môi trường pH tự nhiên của âm đạo.
Nên tránh những loại thức ăn dễ gây dị ứng; tăng cường các loại thức ăn giàu vitamin A (có trong cá, trứng, các loại rau, củ)… và uống nước đều đặn hàng ngày.
Một số loại kem bôi da, giúp chống rạn da và giữ ẩm có thể lạm dịu cơn ngứa. Với vùng bụng, bạn nên bôi (xoa) kem một cách nhẹ nhàng, tránh kích thích gây co bóp tử cung.
Nếu tình trạng ngứa trở nên nghiêm trọng, bạn mới nên nhờ bác sĩ tư vấn việc sử dụng thuốc. Bạn không nên tùy ý sử dụng thuốc bởi vì, phần lớn các loại thuốc trị ngứa có ngoài thị trường là dành cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
Lưu ý, đa số các trường hợp bị ngứa khi mang thai đều an toàn cho sức khỏe của bé. Bất tiện duy nhất là nó khiến người mẹ mất yếu tố thẩm mỹ và khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày.
Một số lưu ý khi bị ngứa trong thai kỳThông thường, thai phụ bị ngứa trầm trọng trong giai đoạn thai kỳ thứ hai hoặc ba có thể là một dấu hiệu của bệnh ứ mật trong gan của thai kỳ. Khi mật không lưu thông bình thường trong các ống nhỏ của gan, muối mật tích tụ lại trong da và làm cho bạn bị ngứa khắp nơi.
Cảm giác ngứa có thể rất dữ dội. Tình trạng này không gây phát ban, nhưng da bạn có thể bị đỏ lên, đau nhức với những vết cắt nhỏ ở vùng da bạn gãi rất nhiều vì ngứa. Có thể kèm theo một số triệu chứng khác như chán ăn, vàng da, nôn mửa, buồn nôn và phân màu nhạt.
Bạn bị ngứa toàn thân đi kèm dấu hiệu vàng da: có thể bạn đang mắc phải chứng mật kém lưu thông.
Bạn bị phát ban và sốt: có thể mắc chứng thủy đậu, herpes…
Bạn bị ngứa đi kèm với tổn thương ngoài da: có thể mắc chứng chàm, vảy nến…
Bạn bị ngứa trong thai kỳ kèm theo dấu hiệu nóng rát âm đạo: có thể bị nhiễm nấm âm đạo hoặc mắc phải các chứng bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/
Xử Trí Khi Bị Ra Máu Trong 3 Tháng Đầu Thai Kỳ
1. Nguyên nhân bị ra máu trong 3 tháng đầu thai kỳ
Tùy vào mức độ ra máu nhiều hay ít mà nguyên nhân cũng rất khác nhau. Gần 50% phụ nữ mang thai bị ra máu trong 3 tháng đầu có nguy cơ sảy thai.
– Ra máu sau khi “yêu”: Thành âm đạo khá mỏng manh, vì vậy sau khi quan hệ, bạn có thể bị chảy máu.
– Chảy máu cấy ghép: Sau khi trứng được thụ tinh và di chuyển để cấy ghép vào thành tử cung có thể gây chảy máu nhẹ. Tuy nhiên, trường hợp này hoàn toàn bình thường. Mẹ bầu không cần phải quá lo lắng.
– Nhiễm trùng âm đạo hoặc cổ tử cung, chấn thương do té ngã, dùng thuốc không phù hợp… cũng là nguyên nhân làm bạn ra máu trong 3 tháng đầu.
2. Xử trí khi mang thai 3 tháng đầu bị ra máu
Gần 30% phụ nữ bị ra máu khi mang thai và không phải trường hợp nào cũng nguy hiểm. Điều quan trọng là bạn phải báo ngay với bác sĩ khi có trường hợp này để có cách giải quyết hợp lý. Trong một số trường hợp đặc biệt, bác sĩ sẽ tiến hành một số xét nghiệm để tìm hiểu nguyên nhân ra máu của bạn.
– Xét nghiệm máu và nước tiểu để kiểm tra nồng độ hormone của bạn.
– Kiểm tra mức độ mở của cổ tử cung
– Siêu âm để kiểm tra tim thai
Đa số mọi người đều xem tình trạng chảy máu như một dấu hiệu “dọa sảy thai”. Tuy nhiên, quan niệm này không hoàn toàn đúng. Các triệu chứng sảy thai thường bao gồm chảy máu âm đạo với những cục máu lớn, đi kèm với những cơn co thắt mạnh, đau lưng dưới…
Một số phụ nữ bị ra máu trong tam cá nguyệt đầu tiên có khả năng gặp phải tình trạng tương tự trong những tam cá nguyệt sau. Vì vậy, mẹ bầu nên đặc biệt lưu ý.
Những điều nên tránh trong 3 tháng đầu thai kỳChưa có một nghiên cứu nào chỉ ra được lượng cồn chính xác sẽ làm ảnh hưởng đến thai kỳ của bạn nhưng hầu hết các chuyên gia đều nhất trí rằng uống rượu và những thức uống có cồn khi mang thai sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển khỏe mạnh của thai nhi. Thậm chí, các bác sĩ khuyên rằng nếu như bạn đang có ý định mang thai, bạn cũng không nên uống rượu đâu đấy!
4. Cà phê
Trong khi mang thai, uống một lượng cà phê nhỏ sẽ không làm ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn hay của bé cưng. Nhưng đó là trong những tháng sau này! Uống cà phê trong thời gian đầu mang thai sẽ làm tăng cao nguy cơ sảy thai. Mặt khác, cà phê cũng làm hạn chế khả năng hấp thụ sắt của cơ thể, khiến bạn dễ bị thiếu máu, tình trạng thường thấy ở các phụ nữ mang thai.
Bạn đã biết những lợi ích của việc uống nước dừa khi mang thai chưa? Nước dừa có rất nhiều chất dinh dưỡng, các khoáng chất và vitamin có lợi cho cả mẹ và bé. Tuy nhiên, bạn không nên uống nước dừa trong 3 tháng đầu khi mang thai đâu đấy!
Trong giai đoạn đầu, bạn sẽ đối mặt với tình trạng nôn mửa, ốm nghén và uống nước dừa trong lúc này chỉ làm tình trạng này trở nên tồi tệ hơn nhiều mà thôi. Uống nước dừa cũng dễ khiến bạn bị lạnh bụng, ảnh hưởng không tốt đến thai nhi. Ngoài ra, bạn cũng không nên uống nước dừa vào buổi tối vì nó sẽ làm bạn mất ngủ và khó chịu.
Những điều nên làm trong 3 tháng đầu thai kỳTrong lần khám này, bác sĩ cũng sẽ đưa ra lịch hẹn cho những lần sau và một vài xét nghiêm mà bạn phải thực hiện trước khi sinh. Nhớ là đừng cho bác sĩ “leo cây” đấy. Sẽ tốt hơn nếu như bác sĩ thường xuyên cập nhật tình hình của bạn một cách chính xác nhất. Và trong 3 tháng đầu thai kỳ là lúc bạn cần thực hiện một vài xét nghiệm quan trọng.
2. Một thực đơn dinh dưỡng
Ngay từ khi có ý định mang thai, bạn đã phải “nghiêm túc” thực hiện một chế độ dinh dưỡng đặc biệt nữa chứ đừng nói tới khi bạn “thật sự” có thai. Các mẹ bầu cần phải tăng cường bổ sung axit folic cho cơ thể để ngăn ngừa dị tật ống thần kinh ở thai nhi.
Ngoài ra, bạn cũng nên thêm protein, canxi và sắt vào chế độ ăn uống của bạn. Ăn thêm khoảng 200-300 calo mỗi ngày để đảm bảo bé cưng nhận được đầy đủ dưỡng chất hợp lý trong bụng mẹ.
3. Tham gia các lớp tiền sản
Đăng ký tham gia các lớp học tiền sản. Đây là nơi bạn sẽ được dạy và cung cấp một số thông tin hữu ích giúp bạn hiểu thêm về việc mang thai cũng như sinh con. Nếu bạn có gì thắc mắc, hãy hỏi các chuyên gia ở đây. Bạn cũng nên dẫn theo chồng mình khi tham gia những lớp học này. Chồng của bạn cũng nên biết những kiến thức này để mà còn phụ bạn chăm con sau này nữa chứ!
4. Tập thể dục
Tập thể dục khi mang thai sẽ giúp bạn cải thiện vóc dáng, tăng cường tuần hoàn máu, giúp giảm bớt các triệu chứng khó chịu khi mang thai như đau lưng, phù chân… Nếu mới bắt đầu, bạn nên chọn các bài tập thể dục nhẹ nhàng như yoga chẳng hạn. Yoga không chỉ giúp bạn tăng cường sức khỏe mà nó còn giúp ích cho bạn trong quá trình sinh con nữa đấy.
MarryBaby
Chảy Máu Cam Ở Trẻ Em Và Cách Xử Trí
Theo chúng tôi Đào Đình Thi – Trưởng khoa nội soi, BV Tai mũi họng TW, dân gian hay gọi là chảy máu cam nhưng về y khoa thì gọi đó là hiện tượng chảy máu mũi. Có 3 nguyên nhân chính gây ra bệnh chảy máu mũi, thứ nhất là do tổn thương tại chỗ như người bệnh có khả năng bị u ở vùng hốc mũi, viêm nhiễm, rối loạn đông máu hoặc chấn thương dị vật, thứ hai là do chịu tăng áp lực từ bên trong (nguyên nhân này thường gặp ở người già bị bệnh cao huyết áp), thứ ba do thành mạch bị yếu. “Thực tế, có 90% trẻ bị chảy máu mũi là do thành mạch yếu, chỉ có 10% là do nguyên nhân bệnh lý nghiêm trọng” – chúng tôi Đào Đình Thi nhận định.
Sở dĩ vào mùa đông, thời tiết hanh khô, trẻ bị chảy máu mũi nhiều hơn là do trẻ bị khô mũi, bị viêm, hay ngoáy mũi làm xước niêm mạc và giảm sức bền của thành mạch.
Dấu hiệu nhận biết những bất thường của chảy máu mũi
Nếu trẻ bị chảy máu mũi thông thường, cha mẹ có thể quan sát con sẽ chỉ bị chảy máu một bên mũi, máu chảy ra từ phía trước mũi (nếu có chảy xuống họng thì số lượng cũng ít). Khối lượng máu chảy không nhiều và thường ngừng chảy máu sau khi cha mẹ dùng hai tay giữ ở cánh mũi của trẻ một lúc.
Sau đó cha mẹ nên dùng nước muối biển xịt vào mũi hoặc nhỏ nước muối sinh lý để giữ ẩm cho mũi. Nếu thực hiện các bước trên xong mà trẻ vẫn bị chảy máu mũi với khối lượng nhiều thì cha mẹ nên đưa trẻ đi khám sớm.
TS.BS Đào Đình Thi khuyên cha mẹ nên đưa con đi khám ở Bệnh viện chuyên khoa tai mũi họng, làm phương pháp loại trừ trước rồi có thể trẻ sẽ được chuyển đến khám tại khoa tim mạch (nếu huyết áp tăng) hoặc khám ở BV huyết học nếu trẻ bị rối loạn đông máu…
Phòng bệnh cho con
Cha mẹ có thể phòng bệnh cho trẻ bằng cách giữ ẩm cho mũi, rửa sạch không để mũi bị viêm nhiễm, không cho trẻ ngoáy mũi và bổ sung vitamin C thường xuyên. Tránh cho trẻ hoạt động mạnh hoặc chơi các môn thể thao như chạy, nhấc vật nặng. Nếu trẻ bị táo bón thì cha mẹ cho trẻ uống nhiều nước và tăng lượng chất xơ trong chế độ ăn hằng ngày.
Chảy Máu Trong Nửa Đầu Thai Kỳ
– Thai ngoài tử cung.
– Thai trứng.
– Đánh giá nhanh thể trạng chung, các dấu hiệu sinh tồn: mạch, huyết áp, nhịp thở. Nghe
tim phổi.
– Nếu có dấu hiệu choáng hoặc chảy máu nhiều phải xử trí ngay.
– Tư vấn, giải thích rõ cách xử trí tùy theo tình huống cụ thể.
3.1. Dọa sẩy thai, sẩy thai.– Sẩy thai là trường hợp thai và rau bị tống ra khỏi buồng tử cung trước 22 tuần (kể từ ngày đầu của kỳ kinh cuối).
3.1.1. Dọa sẩy thai. Triệu chứng– Có chậm kinh và tình trạng nghén.
– Ra máu âm đạo đỏ tươi.
– Tức bụng dưới hoặc đau âm ỉ vùng hạ vị.
– Cổ tử cung còn dài, đóng kín.
– Kích thước thân tử cung to tương ứng với tuổi thai.
– Xét nghiệm hCG bằng que thử nhanh dương tính.
– Siêu âm thấy hình ảnh túi ối hoặc có thai, âm vang thai và tim thai ở trong buồng tử
cung.
Xử trí Tuyến xã:– Nằm nghỉ, ăn nhẹ, chống táo bón.
– Tư vấn cho người bệnh và gia đình những tiến triển có thể xảy ra.
– Nếu sau khi nghỉ ngơi, các triệu chứng không đỡ phải chuyển lên tuyến trên.
– Thuốc giảm co: spasmaverin 40 mg uống 02 viên x 2 lần/ngày.
Tuyến huyện:– Điều trị như tuyến xã.
– Cố gắng tìm nguyên nhân để điều trị, nếu sẩy thai liên tiếp chuyển tuyến tỉnh.
– Nếu không muốn giữ thai thì chấm dứt thai nghén.
3.1.2. Đang sẩy thai. Triệu chứng– Đau bụng nhiều từng cơn vùng hạ vị.
– Máu ra ngày càng nhiều, có khi choáng.
– Thăm âm đạo: cổ tử cung đã xóa, mở, có thể thấy rau, thai hoặc cổ tử cung hình con quay vì lỗ trong và phần trên cổ tử cung đã giãn rộng phình to do khối thai đã xuống đoạn dưới.
Xử trí Tuyến xã:– Nếu rau và thai đã thập thò ở cổ tử cung thì dùng 2 ngón tay hoặc kẹp hình tim lấy thai ra rồi chuyển tuyến trên. Cho oxytocin 5 đv x 1 ống tiêm bắp trước khi chuyển và một ống ergometrin 0,2 mg tiêm bắp nếu băng huyết nặng.
– Nếu có choáng truyền dịch trong khi chuyển tuyến hoặc chờ tuyến trên xuống xử trí.
Tuyến huyện– Nong cổ tử cung nếu cần rồi gắp bọc thai ra và hút.
– Nếu có choáng: truyền dung dịch mặn đẳng trương 0,9% hoặc Ringer lactat
– Cho oxytocin 5 đv x 1 ống hoặc/và ergometrin 0,2 mg tiêm bắp trước khi hút. Có thể
cho thêm oxytocin nếu còn chảy máu.
– Cho kháng sinh.
3.1.3. Sẩy thai hoàn toàn. Triệu chứng– Thường gặp khi sẩy thai trong 6 tuần đầu.
– Sau khi đau bụng, ra máu, thai ra cả bọc sau đó máu ra ít dần.
– Khám cổ tử cung đóng, tử cung nhỏ hơn tuổi thai.
Xử trí Tuyến xã– Cho uống kháng sinh (nếu có nguy cơ nhiễm khuẩn).
– Nếu người bệnh đến khám lại vì những triệu chứng bất thường như: đau bụng, ra máu,
sốt thì chuyển tuyến.
Tuyến huyện:– Siêu âm: nếu buồng tử cung đã sạch không cần hút.
3.1.4. Sẩy thai không hoàn toàn: sót rau. Triệu chứng– Sau khi thai sẩy, ra máu kéo dài.
– Còn đau bụng.
– Cổ tử cung mở và tử cung còn to.
Xử trí Tuyến xã– Tư vấn, cho kháng sinh và chuyển tuyến trên.
Tuyến huyện– Cho kháng sinh.
– Nếu siêu âm thấy trong buồng tử cung còn nhiều âm vang bất thường thì cần cho
misoprostol (cứ 3 – 4 giờ cho uống 200 mcg, tối đa chỉ cho 3 lần).
– Ngày hôm sau siêu âm lại nếu không cải thiện thì hút buồng tử cung.
– Cho oxytocin 5 đv x 1 ống tiêm bắp trước khi hút.
– Nếu không có siêu âm, tiến hành hút sạch buồng tử cung đối với tất cả các trường hợp.
3.1.5. Sẩy thai nhiễm khuẩn. Triệu chứng– Thường đi sau một phá thai không an toàn (không bảo đảm vô khuẩn) hoặc sẩy thai sót
rau.
– Tử cung mềm, ấn đau.
– Cổ tử cung mở.
– Sốt, mệt mỏi khó chịu, tim đập nhanh.
– Ra máu kéo dài và hôi, có khi có mủ.
Xử trí Tuyến xã– Tư vấn.
– Phải cho kháng sinh gentamycin 80 mg x 01 ống (tiêm bắp) hoặc amoxicillin 500 mg x
2 viên (uống) và chuyển tuyến trên ngay.
Tuyến huyện– Cho kháng sinh liều cao, phối hợp như tuyến xã và metronidazol 500 mg tĩnh mạch.
– Nếu máu chảy nhiều, tiến hành hồi sức và hút ngay. Nếu máu ra ít, dùng kháng sinh 4 –
6 giờ sau đó hút rau còn sót lại trong tử cung. Cho oxytocin 5 đv x 1 ống tiêm bắp trước khi hút.
– Trong trường hợp chảy máu và nhiễm khuẩn nặng thì phải chuyển tuyến tỉnh ngay vì có thể có chỉ định cắt tử cung .
– Tư vấn cho người bệnh và gia đình những biến chứng và tai biến nguy hiểm có thể xảy
ra cho người bệnh. Vì vậy, phải tuân thủ những chỉ định điều trị của y, bác sĩ.
3.1.6. Sẩy thai đã chết.Sẩy thai đã chết là tình trạng thai chết ở tuổi thai dưới 22 tuần thường lưu lại trong tử
cung. Trong những tháng đầu các triệu chứng giống như trường hợp sẩy thai.
Triệu chứng– Có triệu chứng có thai sau đó ra máu âm đạo, hết nghén, vú có thể tiết sữa non, không
thấy thai máy, tim thai không có.
– Cổ tử cung đóng kín, có máu đen, tử cung nhỏ hơn tuổi thai.
– Xét nghiệm hCG âm tính (nếu thai đã chết lâu). Siêu âm túi ối méo mó, không có tim
thai.
Xử trí Tuyến xã– Tư vấn và chuyển tuyến trên vì xử trí có thể chảy máu và nhiễm khuẩn nặng.
Tuyến huyện– Siêu âm xác định chẩn đoán.
– Xét nghiệm máu: công thức máu, nhóm máu và sinh sợi huyết.
– Thai dưới 12 tuần
Cho misoprostol 200 mcg x 1 viên, 4 giờ/lần.
Hút thai.
Kháng sinh sau thủ thuật.
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, chảy máu.
– Nếu kích thước tử cung tương đương thai trên 12 tuần chuyển tuyến tỉnh xử trí. Tuyến tỉnh
– Xét nghiệm máu: công thức máu, nhóm máu, các yếu tố đông máu.
– Điều chỉnh lại tình trạng rối loạn đông máu nếu có.
– Thai trên 12 tuần: ngậm dưới lưỡi misoprostol tối đa 200 mcg mỗi lần, cứ 6 giờ/lần, tối đa 4 lần. Nếu không có kết quả sử dụng lại thuốc với cùng liều lượng sau 48 tiếng. Nếu vẫn không có kết quả, chuyển tuyến trung ương.
– Kiểm soát buồng tử cung sau khi thai ra nếu cần.
– Cần chú ý theo dõi chảy máu sau khi thai ra.
Chú ý:– Người bệnh có sẹo mổ cũ ở tử cung: chống chỉ định dùng misoprostol. Có thể truyền
oxytocin tĩnh mạch gây sẩy thai.
Triệu chứng– Có chậm kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt, có thể có triệu chứng nghén.
– Đau âm ỉ ở vùng bụng dưới và đau về bên vòi tử cung có trứng làm tổ, thỉnh thỏang có
cơn đau nhói.
– Rong huyết: máu ra ít một kéo dài ở âm đạo với đặc điểm máu đen, lợn cợn (như bã càphê) và rả rích ra trong nhiều ngày.
– Thân tử cung hơi to hơn bình thường, cạnh tử cung có khối nề, ranh giới không rõ, ấn đau, cổ tử cung đóng kín. Khi chạm ngón tay vào cổ tử cung thì đau tăng lên.
– Xét nghiệm hCG dương tính. Nếu làm siêu âm sẽ không thấy hình ảnh túi ối hoặc các âm vang thai trong buồng tử cung mà có thể thấy những âm vang bất thường ở một bên vòi tử cung.
– Nếu thai ngoài tử cung đã vỡ: người bệnh có cơn đau dữ dội, đột ngột, có choáng do mất máu, bụng chướng nhẹ, có phản ứng thành bụng và cảm ứng phúc mạc, gõ đục vùng thấp. Cổ tử cung đóng có ít máu theo tay, các túi cùng đầy, đặc biệt túi cùng sau phồng và ấn ngón tay vào người bệnh rất đau, tử cung di động như bơi trong nước.
Xử trí Tuyến xã– Khi nghi ngờ thai ngoài tử cung phải tư vấn và gửi ngay lên tuyến trên.
– Thể ngập máu ổ bụng phải hồi sức chống choáng và chuyển đi bằng phương tiện nhanh nhất đến nơi có khả năng phẫu thuật gần nhất, hoặc mời kíp phẫu thuật và hồi sức tuyến trên xuống xử trí. Nếu di chuyển phải có cán bộ y tế đi hộ tống và có thuốc hồi sức đem theo.
Tuyến huyện và tuyến tỉnh– Chẩn đoán xác định thai ngoài tử cung thể chưa vỡ:
Phẫu thuật (phẫu thuật bụng hay nội soi): cắt hay bảo tồn vòi tử cung.
Điều trị nội khoa nếu có chỉ định và có điều kiện theo dõi.
– Thai ngoài tử cung thể đã vỡ:
Hồi sức chống choáng.
Phẫu thuật cắt vòi tử cung, lấy hết máu loãng và cục máu trong ổ bụng.
Có thể truyền máu hoàn hồi nếu có đủ điều kiện.
Thai trứng là bệnh của nhau trong đó gai nhau thóai hóa thành các túi mọng nước.
Triệu chứng– Mất kinh như những thai nghén khác.
– Tình trạng nghén nặng hơn bình thường.
– Ra máu âm đạo ít một, máu đen, dai dẳng nhiều ngày, ban đêm máu thường ra nhiều hơn.
– Tử cung to nhanh hơn tuổi thai, mềm, không nắn thấy các phần thai nhi, không nghe
thấy tim thai.
– Có thể có phù, huyết áp cao, protein niệu.
– Thử hCG tăng cao.
– Siêu âm có hình ảnh tuyết rơi.
Xử trí Tuyến xã:– Tư vấn và chuyển ngay lên tuyến trên ngay cả khi đang chảy máu.
– Cần phải nhắc nhở người bệnh đi thăm khám đầy đủ, đúng định kỳ ở tuyến trên và không nên có thai trong vòng 1 năm.
Tuyến huyện:– Xác định chẩn đoán, chuyển tuyến tỉnh ngay để được xử trí sớm.
– Chỉ nạo hút trứng khi đang sẩy và sau đó chuyển người bệnh và bệnh phẩm lên tuyến
tỉnh.
Tuyến tỉnh:– Hút thai trứng (2 lần cách nhau 2 đến 3 ngày, nếu cần).
– Theo dõi biến chứng ung thư nguyên bào nuôi và chuyển tuyến nếu không có khả năng điều trị.
– Cắt tử cung cả khối nếu là chửa trứng, lớn tuổi và đủ con
Leave a reply →
Cập nhật thông tin chi tiết về Xử Trí Chảy Máu Trong Thai Kỳ Và Trong Chuyển Dạ trên website Dsb.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!